lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị tăng huyết áp Zanedip 10mg hộp 28 viên

Thuốc điều trị tăng huyết áp Zanedip 10mg hộp 28 viên

Danh mục:Thuốc trị tăng huyết áp
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Lercanidipine
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Tedis
Số đăng ký:VN-18798-15
Nước sản xuất:Italy
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Zanedip 10mg

Lereanidipin hydroclorid: 10,0 mg (tương đương 9,4 mg Lercanidipin)
Tá dược viên nhân: Lactose monohydrat, Cellulose vi tinh thé, Tinh bột natri glycolat, Povidon K30, Magnesl stearat.
Tá dược bao phim: Hypromellose, Talc, Titan dioxyd (E171), Macrogol 6000, Oxyd sắt (E172)

2. Công dụng của Zanedip 10mg

Điều trị tăng huyệt áp vô căn từ nhẹ đên vừa.

3. Liều lượng và cách dùng của Zanedip 10mg

- Liều khuyến cáo là một lần 10 mg mỗi ngày uống ít nhất 15 phút trước bữa ăn; có thể tăng liều đến 20 mg, tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Việc xác định liều dùng cân từ từ, vì tác dụng hạ huyết áp của thuốc có thê đạt được hiệu quả tối đa sau 2 tuần. Ở một số người nếu không kiểm soát được bằng thuốc hạ áp đơn lẻ thì có thể phối hợp Zanedip với một thuốc chẹn B-adrenoceptor (atenolol), thuốc lợi tiêu (hydroclorothiazid)hoặc một thuốc ức chế men chuyền angiotensin (captopril hoặc
enalapril). Vì đường cong liều lượng- đáp ứng là đường dốc, đạt sự ốn định với các liều từ 20 đến 30 mg, nên không chắc răng hiệu lực sẽ được cải thiện khi dùng liều cao hơn, trong khi những tác dụng ngoại ý có thể tăng lên.
- Với người cao tuổi: Mặc dù dữ liệu về được động học và kinh nghiệm lâm sàng cho thấy không cần điều chỉnh liều hàng ngày, nhưng cần thận trọng đặc biệt khi khởi đầu điều trị cho người cao tuổi.
- Với trẻ em: Vì chưa có kinh nghiệm lâm sàng với bệnh nhân dưới 18 tuổi, không khuyến cáo dùng thuốc này cho trẻ em.
- Khi có rối loạn gan hoặc thận: Cần thận trọng đặc biệt khi khởi đầu điều trị cho người bị rối loạn chức năng gan hoặc thận nhẹ và vừa. Mặc dù các đối tượng này có thê dung nạp ở liều khuyên cáo thông thường, nhưng cẩn thận trọng khi tăng liều đến 20 mg mỗi ngày. Tác dụng hạ huyết áp có thể mạnh hơn ở bệnh nhân suy gan, vì vậy cần cân nhắc khi điều chỉnh liều dùng.Không khuyến cáo dùng Zanedip cho bệnh nhân suy gan nặng hoặc suy thận nặng (độ lọc của cầu thận GFR < 30 ml/phút).

4. Chống chỉ định khi dùng Zanedip 10mg

- Quá mẩn cảmvới lereanidipin, với các đihydropyridin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
- Phụ nữ có khả năng mang thai, trừ khi đã sử dụng biện pháp ngừa thai hữu hiệu.
- Người có tắc nghẽn dòng chảy ở tâm thất trái.
- Suy tim sung huyết chưa điều trị.
- Đau thắt ngực không ổn định.
- Suy gan hoặc suy thận nặng.
- có nhồi máu cơ tim trong vòng một tháng.
- Phối hợp với chất ức chế mạnh CYP3A4; cyelosporin và nước ép quả bưởi.

5. Thận trọng khi dùng Zanedip 10mg

- Cần thận trọng đặc biệt khi dùng Zanedip cho người có hội chứng suy nút xoang (nếu không có máy tạo nhịp tim tại chỗ). Mặc dù những nghiên cứu có kiểm soát về huyết động học cho thây không có suy giảm chức năng tâm thất, nhưng cân thận trọng ở người có rối loạn chức năng thất trái. Dù rằng Zanedip có tác dụng kéo dài, vân cân dùng thận trọng với những bệnh nhân trên.
- Vài dihydropyridin có thể gây đau vùng trước ngực hay đau thắt ngực, nhưng hiếm gặp. Rất hiếm bệnh nhân có tiền sử đau thất ngực thấy có tăng tần số, sự kéo dài hoặc mức độ nghiêm trọng của các cơn đau. Cá biệt có gặp trường hợp bị nhồi máu cơ tim.
- Bệnh nhân rồi loạn chức năng gan hoặc thận: Cần thận trọng đặc biệt khi khởi đầu điều trị cho bệnh nhân bị rỗi loạn chức năng gan hoặc thận nhẹ hoặc vừa. Mặc dù các đối tượng này có thê dung nạp ở liều khuyến cáo thông thường, nhưng cần thận trọng khi tăng liều đến 20 mg mỗi ngày. Tác dụng hạ huyết áp có thể mạnh hơn ở bệnh nhân bị suy gan, vì vậy cần cân nhắc khi điều chỉnh liều dùng.
- Không khuyến cáo dùng Zanedip cho bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận nặng (GER < 30 ml/phút).
- Cần tránh tống rượu vì rượu có thể làm tăng tác dụng giãn mạch của thuốc điều trị tăng huyết áp.
- Những chất gây cảm ứng CYP3A4 như thuốc chống co giật (phenytoin, carbamazepin) và rifampicin có thể làm giảm nồng độ lereanidipin trong huyết tương và do đó hiệu quả của lercanidipin có thể thấp hơn mong đợi.
- Mỗi viên Zanedip 10 mg có chứa 30 mg laetose, vì vậy không nên dùng cho bệnh nhân thiếu men Lapp lactase, galactose máu hoặc hội chứng kém hấp thu glucose/galactose.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Dữ liệu về lereanidipin cho thấy không gây quái thai trên chuột và thỏ, cũng không có tác hại gì trên sự sinh sản của chuột. Tuy nhiên, vì còn thiếu kinh nghiệm lâm sàng sử dụng lercanrdipin với phụ nữ mang thai và cho con bú, và các dihydropyridin khác có gây quái thai trên động vật, nên không dùng ZanedIp trong thai kỳ hoặc cho phụ nữ có khả năng mang thai, trừ khi có phương pháp ngừa thai hữu hiệu. Vì lercanidipin có tính ái lipid cao, nên có thể có bài tiết qua sữa. Vì vậy không nên dùng cho phụ nữ đang cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy lercanidipin không ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cân thận trọng vì có thể gây chóng mặt, mệt mỏi và buồn ngủ (hiếm).

8. Tác dụng không mong muốn

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Khoảng 1,8% bệnh nhân gặp những tác dụng ngoại ý.
Liệt kê dưới dây thể hiện tỷ lệ các tác dụng phụ của thuốc và biểu hiện được thống kê bởi MedDRA và được xếp theo tần số (ít xảy ra, hiểm). Những tác dụng ngoại ý hay gặp của Zanedip là: nhức đầu, chóng mặt, phù ngoại biên, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt, mỗi phản ứng xảy ra < 1% số bệnh nhân.
- Hệ miễn dịch:
Rất hiếm: Tăng nhạy cảm
- Tâm thần:
Hiếm: Buồn ngủ
- Hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt
- Tim:
Hiếm: Đau thắt ngực.
Ít xảy ra: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực - Mạch:
Ít xảy ra: Đỏ bừng.
Rất hiếm: Ngất
- Hệ tiêu hóa:
Hiếm: Buồn nôn, khó tiêu, tiêu chảy, đau bụng, nôn
- Da và mô dưới da:
Hiếm: Phát ban
- Hệ cơ- xương, mô liên kết và xương:
Hiếm: Đau cơ
- Thận và tiết niệu:
Hiếm: Đa niệu
- Chung, toàn thân:
Ít xảy ra: Phù ngoại biên.
Hiếm: Suy nhược, mệt mỏi
Các báo cáo tự ý sau khi thuốc được lưu hành, cho thấy những tác dụng không mong muốn hiếm khi xảy ra sau đây (< 1/10 000): tăng sản lợi, tăng nồng độ men gan transaminase trong huyết thanh có thể hồi phục, hạ huyết áp, đi tiểu thường xuyên và đau ngực. Rất hiếm bệnh nhân có tiền sử đau thắt ngực thấy có tăng tần số, thời gian kéo dài hoặc mức độ nghiêm trọng của cơn đau. Cá biệt có trường hợp bị nhồi máu cơ tim. Lercanidipin không thấy có ảnh hưởng bất lợi tới đường huyết hoặc lipid trong huyết thanh.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Tránh kê đơn Zanedip cùng với các thuốc ức chế CYP3A4 (như ketoconazol, itraconazol, ritonavir, erythromycin, troleandomycin).
- Không nên dùng phối hợp lercanidipin với cyclosporin.
- Không nên uống lercanidipin với nước bưởi.
- Với liều 20 mg uống cùng midazolam ở người tình nguyện cao tuổi, sự hấp thu lereanidipin tăng lên khoảng 40% và tốc độ hấp thu giảm (t max kéo dài từ 1,75 - 3 giờ), nồng độ của midazolam không thay đổi.
- Cần thận trọng khi kê đơn Zanedip cùng các cơ chất khác của CYP3A4 như terfenadin, astemizol, thuộc chống loạn nhịp tìm nhóm III như amiodaron, quinidin.
- Phối hợp Zanedip với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4, như thuốc chống co giật (phenytoin, carbamazepin) và rifampicin cần phải cân nhắc cần thận vì có thể làm giảm hiệu lực chống tăng huyết áp và cũng cần theo dõi huyết áp thường xuyên hơn.
- Khi phối hợp Zanedip với metoprolol, thuốc chẹn Beta được đào thải chủ yếu qua gan, sinh khả dụng của metoprolol không thay đổi trong khi của lereanidipin giảm 50%. Vì vậy, có thể phối hợp an toàn lercanidipin với thuốc chẹn Beta-adrenoceptor, nhưng cần chỉnh liều.
- Nghiên cứu trên người tình nguyện, tuổi 65 +- 7, về tương tác giữa Zanedip với fluoxetin không thấy có thay đổi gì trên lâm sàng về dược động học của lercanidipin.
- Phối hợp 800 mg cimetidin mỗi ngày với lercanidipin không làm thay đổi hàm lượng lercanidipin trong huyết tương, nhưng cần thận trọng nếu dùng liều cao hơn vì sinh khả dụng và tác dụng hạ áp của lereanidipin có thể tăng,
- Phối hợp 20 mg lereanidipin ở bệnh nhân phải điều trị lâu dài với Beta-methyldigoxin không gặp tương tác về được động học. Người tình nguyện khỏe mạnh dùng digoxin sau khí uống 20 mg lercanidipin lúc bụng đói làm tăng trung bình 33% Cmax của digoxin, trong khi AUC và độ thanh thải thận không thay đổi đáng kể. Cần theo dõi chặt chẽ về mặt lâm sàng các dấu hiệu độc tính của digoxin khi phối hợp với Zanedip.
- Khi lặp lại phối hợp Zanedip 20mg với simvastatin 40mg, thấy AUC của lercanidipin không thay đổi đáng kể, trong khi AUC của simvastatin lại tăng 56%, và AUC của chất chuyển hóa của simvastatin còn hoạt tính là beta-hydroxyacid tăng 28%. Không thấy có tương tác khi uống tereanidipin buổi sáng và simvastatin lúc chiều, như chỉ định đối với các thuốc này.
- Người tình nguyện khỏe mạnh uống 20 mg lercanidipin khi đói không làm thay đổi dược động học của warfarin.
- Có thể phối hợp an toàn Zanedip với các thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
- Tránh dùng rượu vì có thể làm tăng tác dụng giãn mạch của thuốc hạ áp

10. Dược lý

- Thuốc ức chế calci có chọn lọc, tác dụng chủ yếu trên mạch máu.
- Lercanidipin thuộc nhóm đihydropyridin, là chất đối kháng calci và ức chế dòng calci xuyên màng đi vào cơ tim và cơ trơn, Cơ chế tác dụng chống. tăng huyết áp của thuốc là do tác dụng làm giãn trực tiếp cơ trơn mạch máu nên làm giảm toàn thể kháng lực ngoại biên. Mặc đầu có thời gian bán thải được động học trong huyết tương ngắn, lercanidipin lại có tác dụng hạ áp kéo dài do hệ số phân bố của thuốc trên thành mạch cao hơn trong lòng mạch máu và do tính chọn lọc mạch máu cao nên không có tác dụng bất lợi trên sức co bóp cơ tim. Vì tác động giãn mạch của Zanedip là dần dần khởi phát, nên hiểm gặp tình trạng hạ huyết áp cấp tính kèm nhịp tim nhanh do phản xạ ở bệnh nhân tăng huyết áp.
- Tương tự các 1,4-dihydropyridin bất đối xứng khác, tác dụng hạ áp của lercanidipin chủ yếu la do chất đối hình (S). Ngoài các nghiên cứu lâm sàng được tiến hành đề hỗ trợ cho các chỉ định điều trị, một nghiên cứu nhỏ khác, không kiểm soát nhưng chọn ngẫu nhiên trên bệnh nhân có tăng huyết áp nghiêm trọng (huyết áp tâm trương trung bình 114,5 +- 3,7 mmHg) cho thấy huyết áp trở về bình thường ở 40% trong 25 bệnh nhân với liều 20 mg mỗi ngày một lần và ở 56% trong 25 bệnh nhân với liều 10 mg mỗi ngày 2 lần. Trong một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên, có kiểm soát, so với giả dược ở bệnh nhân tăng huyết ấp tâm thu đơn độc, Zanedip có hiệu quả làm giảm huyết áp tâm thu, từ số liệu trung bình ban đầu là 172,6 +- 5,6 mmHg xuông 140,2 +- 8,7 mmHg.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Theo kinh nghiệm sau khi thuốc được lưu hành, có báo cáo về ba trường hợp dùng thuốc quá liều (uống liều 150 mg, 280 mg & 800 mg với ý định tự vẫn).
+ Liều 150mg + lượng cồn không xác định:
Dấu hiệu/ triệu chứng: ngủ
Xử lý: rửa dạ dày, than hoạt tính
Kết quả: hồi phục
+ Liều: 280mg+ 5,6 mg moxonidin
Dấu hiệu/ triệu chứng: sốc tim, thiếu máu cơ tim cục bộ nặng, suy thận nhẹ
Xử lý: catecholamin liều cao, furosemid, thuốc trợ tim Digitalis, truyền huyết tương
Kết quả: hồi phục
+ Liều: 800mg
Dấu hiệu/ triệu chứng: nôn, hạ huyết áp
Xử lý: than hoạt, thuốc xổ, dopamin truyền tĩnh mạch
Kết quả: hồi phục
- Tương tự các đihydropyridin khác, quá liều có thể gây ra giãn mạch ngoại biên mạnh kèm hạ huyết áp rõ rệt và nhanh nhịp tìm do phản xạ. Trường hợp hạ huyết áp nghiêm trọng, nhịp tìm chậm và mất trí giác, cần hỗ trợ tìm mạch với atropin tiêm tĩnh mạch để chống chậm nhịp tim. Vì lercanidipin có tác dụng được lý kéo dài, nên cần theo đối ít nhất 24 giờ tình trang tim mach cha bệnh nhân dùng quá liều. Chưa có thông tin về giá trị của thẩm phân. Vì thuốc có tính ái lipid cao, rất có thể hàm lượng thuốc trong huyết tương không phải là chỉ dẫn cho sự kéo dài thời kỳ nguy cơ và thẩm phân có thể không hiệu quả.

12. Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ duới 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(8 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.6/5.0

5
3
0
0
0