Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Meloxicam 7.5mg (Khapharco)
Meloxicam 7.5mg
2. Công dụng của Meloxicam 7.5mg (Khapharco)
Thuốc Meloxicam 7,5 mg được chỉ định dùng trong trường hợp điều trị dài ngày trong bệnh thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp, các bệnh khớp mạn tính và viêm khớp lứa tuổi thanh thiếu niên.
3. Liều lượng và cách dùng của Meloxicam 7.5mg (Khapharco)
Cách dùng
Thuốc bán theo đơn, dùng theo chỉ định của thầy thuốc.
Dùng theo đường uống, có thể uống lúc no hoặc bất kỳ lúc nào.
Vì nguy cơ có những phản ứng bất lợi tăng theo liều, và thời gian sử dụng nên sử dụng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể và với liều thấp nhất có hiệu quả.
Liều tối đa hàng ngày được khuyến cáo của meloxicam là 15 mg. Bệnh nhân suy thận đang lọc máu, liều tối đa hàng ngày là 7,5 mg.
Liều dùng
Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp
Khởi đầu 7,5 mg/ngày và có thể tối đa 15 mg/lần/ngày. Khi điều trị lâu dài, nhất là người cao tuổi hoặc người có tai biến phụ, liều khuyến cáo là 7,5 mg/lần/ngày. Không được vượt quá liều 15 mg/ngày.
Đợt đau cấp của thoái hóa khớp
7,5 mg/lần/ngày, có thể tăng đến 15 mg/lần/ngày nếu không đỡ. Đối với người có nguy cơ tai biến cao, liều khởi đầu là 7,5 mg/ngày. Thời gian điều trị 2 – 3 ngày.
Đối với thanh thiếu niên
Liều tối đa được khuyến cáo là 0,25 mg/kg. Nói chung, chỉ giới hạn sử dụng cho thanh thiếu niên và người lớn.
Người cao tuổi
Liều khuyến cáo 7,5 mg/lần/ngày.
Suy gan, suy thận nhẹ và vừa
Không cần phải chỉnh liều, nếu suy nặng thì không dùng.
Suy thận, chạy thận nhân tạo
Liều không vượt quá 7,5 mg/ngày.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Thuốc bán theo đơn, dùng theo chỉ định của thầy thuốc.
Dùng theo đường uống, có thể uống lúc no hoặc bất kỳ lúc nào.
Vì nguy cơ có những phản ứng bất lợi tăng theo liều, và thời gian sử dụng nên sử dụng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể và với liều thấp nhất có hiệu quả.
Liều tối đa hàng ngày được khuyến cáo của meloxicam là 15 mg. Bệnh nhân suy thận đang lọc máu, liều tối đa hàng ngày là 7,5 mg.
Liều dùng
Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp
Khởi đầu 7,5 mg/ngày và có thể tối đa 15 mg/lần/ngày. Khi điều trị lâu dài, nhất là người cao tuổi hoặc người có tai biến phụ, liều khuyến cáo là 7,5 mg/lần/ngày. Không được vượt quá liều 15 mg/ngày.
Đợt đau cấp của thoái hóa khớp
7,5 mg/lần/ngày, có thể tăng đến 15 mg/lần/ngày nếu không đỡ. Đối với người có nguy cơ tai biến cao, liều khởi đầu là 7,5 mg/ngày. Thời gian điều trị 2 – 3 ngày.
Đối với thanh thiếu niên
Liều tối đa được khuyến cáo là 0,25 mg/kg. Nói chung, chỉ giới hạn sử dụng cho thanh thiếu niên và người lớn.
Người cao tuổi
Liều khuyến cáo 7,5 mg/lần/ngày.
Suy gan, suy thận nhẹ và vừa
Không cần phải chỉnh liều, nếu suy nặng thì không dùng.
Suy thận, chạy thận nhân tạo
Liều không vượt quá 7,5 mg/ngày.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
4. Chống chỉ định khi dùng Meloxicam 7.5mg (Khapharco)
Mẫn cảm với thuốc, người có tiền sử dị ứng với aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác. Không được dùng meloxicam cho người có triệu chứng hen phế quản, polyp mũi, phù mạch thần kinh hoặc phù Quincke, mày đay xuất hiện khi dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.
Loét dạ dày - tá tràng tiến triển.
Chảy máu dạ dày, chảy máu não.
Điều trị đau sau phẫu thuật bắc cầu nối mạch vành.
Suy gan nặng và suy thận nặng không lọc máu.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Loét dạ dày - tá tràng tiến triển.
Chảy máu dạ dày, chảy máu não.
Điều trị đau sau phẫu thuật bắc cầu nối mạch vành.
Suy gan nặng và suy thận nặng không lọc máu.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
5. Thận trọng khi dùng Meloxicam 7.5mg (Khapharco)
Thuốc có chứa lactose, nên bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactose Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose không nên sử dụng thuốc này.
Mặc dù thuốc ức chế ưu tiên COX-2 nhưng vẫn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn như các thuốc chống viêm không steroid khác, nên khi dùng meloxicam phải hết sức thận trọng ở những người có tiền sử loét dạ dày – tá tràng, người bệnh đang dùng thuốc chống đông máu vì thuốc có thể gây loét dạ dày – tá tràng, gây chảy máu. Để giảm thiểu tác dụng không mong muốn của meloxicam nên dùng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất có thể.
NSAIDs làm tăng nguy cơ gặp các biến cố huyết khối tim mạch như: Nhồi máu cơ tim, đột quỵ, có thể gây tử vong.
Meloxicam ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận dẫn đến giảm sự tưới máu thận. Những người bệnh có giảm dòng máu đến thận hoặc giảm thể tích máu như: Suy tim, hội chứng thận hư, xơ gan, bệnh thận nặng, đang dùng thuốc lợi niệu hoặc đang tiến hành các phẫu thuật lớn cần phải kiểm tra thể tích nước tiểu và chức năng thận trước khi dùng meloxicam.
Trong quá trình dùng thuốc, có biểu hiện bất thường trên da, niêm mạc hoặc có dấu hiệu loét hay chảy máu đường tiêu hóa phải ngưng thuốc ngay.
Meloxicam có thể gây tăng huyết áp hoặc làm nặng thêm bệnh tăng huyết áp, do dó, khi dùng thuốc cần thường xuyên theo dõi huyết áp. Meloxicam có thể gây tăng nhẹ thoáng qua transaminase hoặc các thông số đánh giá chức năng gan khác nhau. Khi các thông số này tăng cao vượt giới hạn bình thường ở mức có ý nghĩa hoặc là tăng kéo dài phải ngừng dùng meloxicam.
Ở những người bệnh bị xơ gan nhưng ở giai đoạn ổn định thì dùng thuốc không cần phải giảm liều.
Người cao tuổi có chức năng gan, thận và tim kém không nên dùng meloxicam.
Nguy cơ huyết khối tim mạch các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được nghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng meloxicam ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe, vận hành máy, nhưng do có thể gây tác dụng không mong muốn như: Chóng mặt, buồn ngủ. Do đó, tốt nhất không nên dùng meloxicam khi đang tham gia các hoạt động này.
Mặc dù thuốc ức chế ưu tiên COX-2 nhưng vẫn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn như các thuốc chống viêm không steroid khác, nên khi dùng meloxicam phải hết sức thận trọng ở những người có tiền sử loét dạ dày – tá tràng, người bệnh đang dùng thuốc chống đông máu vì thuốc có thể gây loét dạ dày – tá tràng, gây chảy máu. Để giảm thiểu tác dụng không mong muốn của meloxicam nên dùng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất có thể.
NSAIDs làm tăng nguy cơ gặp các biến cố huyết khối tim mạch như: Nhồi máu cơ tim, đột quỵ, có thể gây tử vong.
Meloxicam ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận dẫn đến giảm sự tưới máu thận. Những người bệnh có giảm dòng máu đến thận hoặc giảm thể tích máu như: Suy tim, hội chứng thận hư, xơ gan, bệnh thận nặng, đang dùng thuốc lợi niệu hoặc đang tiến hành các phẫu thuật lớn cần phải kiểm tra thể tích nước tiểu và chức năng thận trước khi dùng meloxicam.
Trong quá trình dùng thuốc, có biểu hiện bất thường trên da, niêm mạc hoặc có dấu hiệu loét hay chảy máu đường tiêu hóa phải ngưng thuốc ngay.
Meloxicam có thể gây tăng huyết áp hoặc làm nặng thêm bệnh tăng huyết áp, do dó, khi dùng thuốc cần thường xuyên theo dõi huyết áp. Meloxicam có thể gây tăng nhẹ thoáng qua transaminase hoặc các thông số đánh giá chức năng gan khác nhau. Khi các thông số này tăng cao vượt giới hạn bình thường ở mức có ý nghĩa hoặc là tăng kéo dài phải ngừng dùng meloxicam.
Ở những người bệnh bị xơ gan nhưng ở giai đoạn ổn định thì dùng thuốc không cần phải giảm liều.
Người cao tuổi có chức năng gan, thận và tim kém không nên dùng meloxicam.
Nguy cơ huyết khối tim mạch các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được nghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng meloxicam ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe, vận hành máy, nhưng do có thể gây tác dụng không mong muốn như: Chóng mặt, buồn ngủ. Do đó, tốt nhất không nên dùng meloxicam khi đang tham gia các hoạt động này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Không thấy có bằng chứng gây quái thai. Tuy nhiên, được khuyến cáo không nên dùng meloxicam cho phụ nữ có thai, đặc biệt là 3 tháng cuối vì lo ngại ống động mạch đóng sớm hoặc các tai biến khác cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Không nên dùng meloxicam trong thời kỳ cho con bú, nếu cần dùng thuốc cho mẹ thì không nên cho con bú.
Không thấy có bằng chứng gây quái thai. Tuy nhiên, được khuyến cáo không nên dùng meloxicam cho phụ nữ có thai, đặc biệt là 3 tháng cuối vì lo ngại ống động mạch đóng sớm hoặc các tai biến khác cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Không nên dùng meloxicam trong thời kỳ cho con bú, nếu cần dùng thuốc cho mẹ thì không nên cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe, vận hành máy, nhưng do có thể gây tác dụng không mong muốn như: Chóng mặt, buồn ngủ. Do đó, tốt nhất không nên dùng meloxicam khi đang tham gia các hoạt động này.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp, ADR > 1/100
Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng, tiêu chảy, thiếu máu, ngứa, phát ban trên da, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, hội chứng giống cúm, ho, viêm hầu họng, đau cơ và đau lưng.
Đau đầu, phù và thiếu máu khi dùng kéo dài.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tăng nhẹ transaminase, bilirubin, ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày - tá tràng, chảy máu đường tiêu hóa tiềm tàng.
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Viêm miệng, mày đay.
Tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt.
Tăng nồng độ creatinin và ure máu.
Chóng mặt, ù tai và buồn ngủ.
Nguy cơ tăng huyết khối tim mạch.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Viêm đại tràng, loét, thủng dạ dày – tá tràng, viêm gan, viêm dạ dày.
Tăng nhạy cảm của da với ánh sáng, ban hồng đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, hội chứng Lyell, cơn hen phế quản.
Phù mạch thần kinh, choáng phản vệ.
Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng, tiêu chảy, thiếu máu, ngứa, phát ban trên da, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, hội chứng giống cúm, ho, viêm hầu họng, đau cơ và đau lưng.
Đau đầu, phù và thiếu máu khi dùng kéo dài.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tăng nhẹ transaminase, bilirubin, ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày - tá tràng, chảy máu đường tiêu hóa tiềm tàng.
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Viêm miệng, mày đay.
Tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt.
Tăng nồng độ creatinin và ure máu.
Chóng mặt, ù tai và buồn ngủ.
Nguy cơ tăng huyết khối tim mạch.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Viêm đại tràng, loét, thủng dạ dày – tá tràng, viêm gan, viêm dạ dày.
Tăng nhạy cảm của da với ánh sáng, ban hồng đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, hội chứng Lyell, cơn hen phế quản.
Phù mạch thần kinh, choáng phản vệ.
9. Tương tác với các thuốc khác
Thuốc có tác dụng hiệp đồng tăng mức trên sự ức chế enzyme cyclo-oxygenase với các thuốc chống viêm không steroid khác ở liều cao, làm tăng nguy cơ loét dạ dày tá tràng và chảy máu.
Aspirin
Khi dùng đồng thời với aspirin (1000 mg, 3 lần/ngày) trên người tình nguyện khỏe mạnh có xu hướng làm tăng AUC (10%) và Cmax (24%) của meloxicam. Ý nghĩa lâm sàng của tương tác này chưa được biết. Tuy nhiên, cũng giống như các thuốc NSAIDs khác, không nên dùng meloxicam với aspirin vì nguy cơ gây tăng tác dụng phụ.
Thuốc chống đông máu dạng uống ticlopidin, heparin, thuốc làm tan huyết khối: Meloxicam làm tăng nguy cơ chảy máu, do vậy tránh phối hợp. Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chẽ tác dụng chống đông máu.
Lithi
Meloxicam làm tăng nồng độ lithi trong máu. Do vậy, cần phải theo dõi nồng độ lithi trong máu trong quá trình dùng kết hợp hai thuốc với nhau.
Các tương tác khác
Điều trị kết hợp tenofovir disoproxil fumarat với methadon, ribavirin, rifampicin hoặc với các thuốc tránh thai (norgestimat, ethinyl estradiol) không gây ra bất kỳ tương tác dược động học nào.
Methotrexat
Meloxicam làm tăng độc tính của methotrexat trên hệ thống huyết học. Do đó, cần phải kiểm tra (đếm) tế bào máu định kỳ.
Vòng tránh thai
Thuốc làm giảm hiệu quả tránh thai của vòng tránh thai trong tử cung.
Thuốc lợi niệu
Meloxicam có thể làm tăng nguy cơ suy thận cấp ở những người bệnh bị mất nước. Trường hợp phải dùng phối hợp thì phải cung cấp đủ nước cho người bệnh và phải theo dõi chức năng thận cẩn thận.
Thuốc chống tăng huyết áp như thuốc ức chế alpha-adrenergic, thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin, các thuốc giãn mạch
Do meloxicam ức chế tổng hợp prostaglandin nên làm giảm tác dụng giãn mạch, hạ huyết áp của các thuốc phối hợp.
Cholestyramin
Cholestyramin gắn với meloxicam ở đường tiêu hóa làm giảm hấp thu, tăng thải trừ meloxicam.
Cyclosporin
Meloxicam làm tăng độc tính trên thận. Do vậy, khi phối hợp cần theo dõi chức năng thận cẩn thận.
Wafarin
Meloxicam có thể làm tăng quá trình chảy máu. Do vậy, cần phải theo dõi thời gian chảy máu khi dùng kèm.
Furosemid và thiazid
Thuốc làm giảm tác dụng lợi niệu của furosemid, nhóm thiazid.
Digoxin và cimetidin
Không có tương tác dược động học được phát hiện khi sử dụng đồng thời.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Aspirin
Khi dùng đồng thời với aspirin (1000 mg, 3 lần/ngày) trên người tình nguyện khỏe mạnh có xu hướng làm tăng AUC (10%) và Cmax (24%) của meloxicam. Ý nghĩa lâm sàng của tương tác này chưa được biết. Tuy nhiên, cũng giống như các thuốc NSAIDs khác, không nên dùng meloxicam với aspirin vì nguy cơ gây tăng tác dụng phụ.
Thuốc chống đông máu dạng uống ticlopidin, heparin, thuốc làm tan huyết khối: Meloxicam làm tăng nguy cơ chảy máu, do vậy tránh phối hợp. Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chẽ tác dụng chống đông máu.
Lithi
Meloxicam làm tăng nồng độ lithi trong máu. Do vậy, cần phải theo dõi nồng độ lithi trong máu trong quá trình dùng kết hợp hai thuốc với nhau.
Các tương tác khác
Điều trị kết hợp tenofovir disoproxil fumarat với methadon, ribavirin, rifampicin hoặc với các thuốc tránh thai (norgestimat, ethinyl estradiol) không gây ra bất kỳ tương tác dược động học nào.
Methotrexat
Meloxicam làm tăng độc tính của methotrexat trên hệ thống huyết học. Do đó, cần phải kiểm tra (đếm) tế bào máu định kỳ.
Vòng tránh thai
Thuốc làm giảm hiệu quả tránh thai của vòng tránh thai trong tử cung.
Thuốc lợi niệu
Meloxicam có thể làm tăng nguy cơ suy thận cấp ở những người bệnh bị mất nước. Trường hợp phải dùng phối hợp thì phải cung cấp đủ nước cho người bệnh và phải theo dõi chức năng thận cẩn thận.
Thuốc chống tăng huyết áp như thuốc ức chế alpha-adrenergic, thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin, các thuốc giãn mạch
Do meloxicam ức chế tổng hợp prostaglandin nên làm giảm tác dụng giãn mạch, hạ huyết áp của các thuốc phối hợp.
Cholestyramin
Cholestyramin gắn với meloxicam ở đường tiêu hóa làm giảm hấp thu, tăng thải trừ meloxicam.
Cyclosporin
Meloxicam làm tăng độc tính trên thận. Do vậy, khi phối hợp cần theo dõi chức năng thận cẩn thận.
Wafarin
Meloxicam có thể làm tăng quá trình chảy máu. Do vậy, cần phải theo dõi thời gian chảy máu khi dùng kèm.
Furosemid và thiazid
Thuốc làm giảm tác dụng lợi niệu của furosemid, nhóm thiazid.
Digoxin và cimetidin
Không có tương tác dược động học được phát hiện khi sử dụng đồng thời.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
10. Dược lý
Meloxicam là dẫn xuất của oxicam, có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Cũng giống như một số thuốc chống viêm không steroid khác, meloxicam ức chế enzyme cyclo-oxygenase (COX) làm giảm tổng hợp prostaglandin, chất trung gian có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của quá trình viêm, sốt, đau.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Thường gặp, ADR > 1/100
Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng, tiêu chảy, thiếu máu, ngứa, phát ban trên da, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, hội chứng giống cúm, ho, viêm hầu họng, đau cơ và đau lưng.
Đau đầu, phù và thiếu máu khi dùng kéo dài.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tăng nhẹ transaminase, bilirubin, ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày - tá tràng, chảy máu đường tiêu hóa tiềm tàng.
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Viêm miệng, mày đay.
Tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt.
Tăng nồng độ creatinin và ure máu.
Chóng mặt, ù tai và buồn ngủ.
Nguy cơ tăng huyết khối tim mạch.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Viêm đại tràng, loét, thủng dạ dày – tá tràng, viêm gan, viêm dạ dày.
Tăng nhạy cảm của da với ánh sáng, ban hồng đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, hội chứng Lyell, cơn hen phế quản.
Phù mạch thần kinh, choáng phản vệ.
Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng, tiêu chảy, thiếu máu, ngứa, phát ban trên da, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, hội chứng giống cúm, ho, viêm hầu họng, đau cơ và đau lưng.
Đau đầu, phù và thiếu máu khi dùng kéo dài.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tăng nhẹ transaminase, bilirubin, ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày - tá tràng, chảy máu đường tiêu hóa tiềm tàng.
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Viêm miệng, mày đay.
Tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt.
Tăng nồng độ creatinin và ure máu.
Chóng mặt, ù tai và buồn ngủ.
Nguy cơ tăng huyết khối tim mạch.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Viêm đại tràng, loét, thủng dạ dày – tá tràng, viêm gan, viêm dạ dày.
Tăng nhạy cảm của da với ánh sáng, ban hồng đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, hội chứng Lyell, cơn hen phế quản.
Phù mạch thần kinh, choáng phản vệ.
12. Bảo quản
Dưới 30°C. Nơi khô ráo, tránh ánh sáng
Để xa tầm tay trẻ em.
Để xa tầm tay trẻ em.