Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Celosti 100
Celecoxib 100mg
2. Công dụng của Celosti 100
Ðiều trị triệu chứng thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp ở người lớn. Ðiều trị hỗ trợ để làm giảm số lượng polyp trong liệu pháp thông thường điều trị bệnh polyp dạng tuyến đại - trực tràng có tính gia đình.
Điều trị đau cấp, kể cả đau sau phẫu thuật, nhổ răng.
Điều trị thống kinh nguyên phát.
3. Liều lượng và cách dùng của Celosti 100
Cách dùng:
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng:
Thoái hóa xương - khớp:
Uống 100 mg/lần x 2 lần/ngày hoặc 200 mg/lần x 1 lần/ngày.
Viêm khớp dạng thấp ở người lớn:
Uống 100 - 200 mg/lần x 2 lần/ngày.
Polyp đại - trực tràng:
Uống 400 mg/lần x 2 lần/ngày.
Đau nói chung và thống kinh: Liều thông thường ở người lớn: 400 mg/lần, tiếp theo 200 mg nếu cần trong ngày đầu. Để tiếp tục giảm đau, có thể cho liều 200 mg/lần x 2 lần/ngày nếu cần.
Người cao tuổi: Trên 65 tuổi không cần điểu chỉnh liều. Đối với người cao tuổi dưới 50 kg phải dùng liều khuyến cáo thấp nhất khi bắt đầu điều trị.
Người suy thận và suy gan nặng: Không khuyến cáo dùng. Đối với người suy gan vừa, nên giảm liều 50%.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4. Chống chỉ định khi dùng Celosti 100
Thuốc Celosti 100 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với celecoxib, sufonamid. Suy tim, suy gan nặng. Suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút). Bệnh viêm ruột (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng). Tiền sử bị hen, mày đay, hoặc các phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.
5. Thận trọng khi dùng Celosti 100
Người có tiền sử loét dạ dày tá tràng, chảy máu đường tiêu hóa; tiền sử hen, dị ứng khi dùng aspirin hoặc một thuốc chống viêm không steroid do có nguy cơ xảy ra sốc phản vệ. Người cao tuổi, suy nhược vì dễ gây chảy máu đường tiêu hóa và thường chức năng thận bị suy giảm do tuổi. Celecoxib có thể gây độc cho thận, nhất là khi duy trì lưu lượng máu qua thận phải cần đến prostaglandin thận hỗ trợ.
Người có nguy cơ cao là người có bệnh suy tim, suy thận hoặc suy gan; người bị phù, giữ nước (suy tim, suy thận) vì thuốc gây ứ dịch; người bị mất nước ngoài tế bào (do dùng thuốc lợi tiểu mạnh).
Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này. Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Celosti 100 ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Chỉ nên dùng celecoxib cho phụ nữ có thai khi lợi ích của người mẹ cao hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai. Không dùng celecoxib ở 3 tháng cuối của thai kỳ vì các chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thể có tác dụng xấu trên hệ tim mạch của thai.
Thời kỳ cho con bú:
Vì celecoxib có thể có những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ bú mẹ, cần cân nhắc việc ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho người đang lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Khi sử dụng thuốc Celosti 100, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Hệ tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn.
Hệ hô hấp: Viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
Hệ thần kinh trung ương: Mất ngủ, chóng mặt, nhức đầu.
Da: Ban da.
Rối loạn chung: Đau lưng, phù ngoại biên.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Hệ tim mạch: Ngất, suy tim sung huyết, rung thất, nghẽn mạch phổi, tai biến mạch máu não, hoại thư ngoại biên, viêm tĩnh mạch huyết khối, viêm mạch.
Hệ tiêu hóa: Tắc ruột, thủng ruột, chảy máu đường tiêu hóa, viêm đại tràng chảy máu, thủng thực quản, viêm tụy.
Hệ gan mật: Bệnh sỏi mật, vàng da, viêm gan, suy gan.
Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu.
Chuyển hóa: Giảm glucose huyết.
Hệ thần kinh trung ương: Mất điều hòa, hoang tưởng, tự sát.
Thận: Suy thận cấp, viêm thận kẽ.
Da: Ban đỏ đa dạng, viêm da tróc, hội chứng Stevens - Johnson.
Rối loạn chung: Nhiễm khuẩn, phản ứng kiểu phản vệ, phù mạch.
Không xác định tần suất
Hệ tim mạch: Nguy cơ huyết khối tim mạch.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu có biểu hiện độc hại thận trong khi điều trị, cần phải ngưng thuốc, thường chức năng thận sẽ trở về mức trước điều trị sau khi ngừng thuốc. Test gan có thể tăng (gấp 3 lần mức bình thường ở giới hạn trên). Sự tăng này có thể tiến triển hoặc không thay đổi hoặc chỉ tạm thời trong một thời gian khi tiếp tục điếu trị. Nhưng nếu có biểu hiển nặng của viêm gan (vàng da, biểu hiện suy gan,...) phải ngừng ngay thuốc.
Nói chung, khi dùng với liều thông thường và ngắn ngày, celecoxib dung nạp tốt.
9. Tương tác với các thuốc khác
Celecoxib có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế men chuyển và làm giảm tác dụng tăng bài tiết natri niệu của furosemid và thiazid.
Dùng đồng thời celecoxib và aspirin có thể dẫn đến tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa.
Dùng đồng thời celecoxib với fluconazol có thể dẫn đến tăng nồng độ huyết tương của celecoxib. Celecoxib có thể làm giảm sự thanh thải thận của lithium, làm tăng nồng độ lithium trong huyết tương. Các biến chứng chảy máu kết hợp với tăng thời gian prothrombin đã xảy ra ở một số người bệnh cao tuổi khi dùng đồng thời với warfarin.
10. Dược lý
Dược lực học:
Celosti 100 với hoạt chất celecoxib, là một thuốc chống viêm không steroid, ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2), có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Celecoxib ức chế tổng hợp prostaglandin, chủ yếu thông qua tác dụng ức chế COX-2, làm giảm tạo thành các tiền chất của prostaglandin. Do không ức chế COX-1 nên celecoxib ít có nguy cơ gây tác dụng phụ trên niêm mạc dạ dày và tiểu cầu.
Dược động học:
Hấp thu:
Celecoxib được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc thường đạt ở 3 giờ sau khi uống một liều duy nhất 200 mg lúc đói. Nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định trong huyết tương đạt được trong vòng 5 ngày, không thấy có tích lũy. Phân bố:
Ở nồng độ điều trị trong huyết tương, 97% celecoxib gắn với protein huyết tương. Thải trừ:
Nửa đời thải trừ trong huyết tương của celecoxib sau khi uống là 11 giờ và kéo dài ở người suy thận hoặc suy gan. Celecoxib thải trừ khoảng 27% trong nước tiểu và 57% trong phân, dưới 3% liều được thải trừ không thay đổi.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Biểu hiện quá liều:
Quá liều các thuốc chống viêm không steroid có thể gây ngủ lịm, ngủ lơ mơ, buồn nôn, nôn và đau vùng thượng vị. Các biểu hiện này thường phục hồi với việc điều trị nâng đỡ. Cũng có thể xảy ra chảy máu đường tiêu hóa.
Các biểu hiện xảy ra hiếm hơn là tăng huyết áp, suy thận cấp, ức chế hô hấp và hôn mê. Các phản ứng kiểu phản vệ đã được thông báo với liều điều trị của thuốc chống viêm không steroid và có thể xảy ra khi quá liều.
Cách xử trí:
Điều trị triệu chứng và nâng đỡ. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong 4 giờ đầu sau dùng quá liều, liệu pháp gây nôn và/ hoặc cho than hoạt, và/ hoặc một thuốc tẩy thẩm thấu có thể có ích đối với những người bệnh đã có biểu hiện bệnh lý hoặc đã uống một lượng thuốc quá lớn.
12. Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.