Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Loperamide Hydrochloride Capsules USP 2mg
Loperamide Hydrochloride USP 2mg
Tá dược: Lactose, tinh bột, povidon, cồn ispropylic, methylen chlorid, chloroform, polysorbat – 80, magie stearat
Tá dược: Lactose, tinh bột, povidon, cồn ispropylic, methylen chlorid, chloroform, polysorbat – 80, magie stearat
2. Công dụng của Loperamide Hydrochloride Capsules USP 2mg
– Làm giảm triệu chứng tiêu chảy cấp không đặc hiệu, tiêu chảy mạn tính do viêm đường ruột.
– Làm giảm khối lượng phân cho những bệnh nhân có thủ thuật mở thông hồi tràng.
– Làm giảm khối lượng phân cho những bệnh nhân có thủ thuật mở thông hồi tràng.
3. Liều lượng và cách dùng của Loperamide Hydrochloride Capsules USP 2mg
Tiêu chảy cấp:
- Người lớn: khởi đầu 2 viên, sau mỗi lần đi tiêu phân lỏng dùng thêm 1 viên, liều thông thường 3-4 viên/ ngày.
- Trẻ em:
+ Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.
+ Trẻ em từ 2 – 5 tuổi ( 13 – 20kg): 3mg/ngày ; 6 – 8 tuổi (20 – 30kg): 4mg/ngày; 8 – 12 tuổi ( > 30kg) 6mg/ngày
Tiêu chảy mãn:
- Người lớn: 2 – 4 viên/ngày điều chỉnh liều này cho đến khi đi tiêu chảy phân đặc.
- Trẻ em: chưa được nghiên cứu.
- Người lớn: khởi đầu 2 viên, sau mỗi lần đi tiêu phân lỏng dùng thêm 1 viên, liều thông thường 3-4 viên/ ngày.
- Trẻ em:
+ Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.
+ Trẻ em từ 2 – 5 tuổi ( 13 – 20kg): 3mg/ngày ; 6 – 8 tuổi (20 – 30kg): 4mg/ngày; 8 – 12 tuổi ( > 30kg) 6mg/ngày
Tiêu chảy mãn:
- Người lớn: 2 – 4 viên/ngày điều chỉnh liều này cho đến khi đi tiêu chảy phân đặc.
- Trẻ em: chưa được nghiên cứu.
4. Chống chỉ định khi dùng Loperamide Hydrochloride Capsules USP 2mg
Quá mẫn với thành phần thuốc. Tiêu chảy cấp nhiễm trùng do các vi khuẩn có khả năng xâm nhập sâu vào niêm mạc ruột như nhiễm E.coli, Salmonella, Shigella. Suy gan nặng.
5. Thận trọng khi dùng Loperamide Hydrochloride Capsules USP 2mg
Trẻ < 2 tuổi & phụ nữ đang cho con bú. Lưu ý tình trạng mất nước & mất chất điện giải.
6. Tác dụng không mong muốn
Táo bón, khô miệng, đau vùng thượng vị, buồn ngủ, chóng mặt, mệt mỏi, nổi mẩn da.
7. Tương tác với các thuốc khác
Co-trimoxazole làm tăng tính khả dụng sinh học của loperamide.
8. Dược lý
Dược lực học
Loperamide là dược phẩm chứa hoạt chất gắn kết với thụ thể opiat tại thành ruột, làm giảm tính kích ứng niêm mạc và kích thích gây co thắt ống tiêu hóa. Làm giảm nhu động ruột đẩy tới, kéo dài thời gian lưu thông trong lòng ruột. Loperamid làm tăng trương lực cơ thắt hậu môn vì vậy làm giảm bớt sự gấp gáp trong phản xạ đại tiện không kìm chế.
Do thuốc có ái lực cao với ruột và chuyển hóa chủ yếu khi qua gan lần đầu nên khó đến hệ thống tuần hoàn. Loperamide ức chế nhu động ruột do ảnh hưởng ngoại biên trực tiếp của nó lên thành ruột. Nghiên cứu ở động vật cho thấy rằng hiệu ứng ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương chỉ xuất hiện khi sử dụng thuốc ở liều vượt quá liều sử dụng cho con người. Vì vậy, có thể sử dụng loperamid một cách hợp lý để điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp và mạn tính, làm tăng thời gian lưu thông và hấp thu ở những bệnh nhân sau phẫu thuật mở thông hồi tràng.
Dược động học
Loperamide dễ dàng hấp thu từ ruột (khoảng 40% liều của loperamide được hấp thu từ ruột) nhưng phần lớn được lọc và chuyển hoá bởi gan thành dạng không hoạt tính(trên 50%) và được bài tiết qua phân và nước tiểu cả dưới dạng không đổi và chuyển hoá(30-40%). Nồng độ thuốc tiết qua sữa rất thấp. Liên kết với protein huyết tương khoảng 97%. Thời gian bán hủy của loperamid ở người trong khoảng 9-14 giờ. Thải trừ chủ yếu qua phân.
Loperamide là dược phẩm chứa hoạt chất gắn kết với thụ thể opiat tại thành ruột, làm giảm tính kích ứng niêm mạc và kích thích gây co thắt ống tiêu hóa. Làm giảm nhu động ruột đẩy tới, kéo dài thời gian lưu thông trong lòng ruột. Loperamid làm tăng trương lực cơ thắt hậu môn vì vậy làm giảm bớt sự gấp gáp trong phản xạ đại tiện không kìm chế.
Do thuốc có ái lực cao với ruột và chuyển hóa chủ yếu khi qua gan lần đầu nên khó đến hệ thống tuần hoàn. Loperamide ức chế nhu động ruột do ảnh hưởng ngoại biên trực tiếp của nó lên thành ruột. Nghiên cứu ở động vật cho thấy rằng hiệu ứng ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương chỉ xuất hiện khi sử dụng thuốc ở liều vượt quá liều sử dụng cho con người. Vì vậy, có thể sử dụng loperamid một cách hợp lý để điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp và mạn tính, làm tăng thời gian lưu thông và hấp thu ở những bệnh nhân sau phẫu thuật mở thông hồi tràng.
Dược động học
Loperamide dễ dàng hấp thu từ ruột (khoảng 40% liều của loperamide được hấp thu từ ruột) nhưng phần lớn được lọc và chuyển hoá bởi gan thành dạng không hoạt tính(trên 50%) và được bài tiết qua phân và nước tiểu cả dưới dạng không đổi và chuyển hoá(30-40%). Nồng độ thuốc tiết qua sữa rất thấp. Liên kết với protein huyết tương khoảng 97%. Thời gian bán hủy của loperamid ở người trong khoảng 9-14 giờ. Thải trừ chủ yếu qua phân.
9. Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng, ẩm.