Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Glockner-10
Methimazole 10mg.
2. Công dụng của Glockner-10
Thuốc Glockner-10 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị triệu chứng cường giáp (kể cả bệnh Graves-Basedow).
Điều trị trước khi phẫu thuật tuyến giáp do cường giáp, cho tới khi chuyển hóa cơ bản bình thường, để đề phòng cơn nhiễm độc giáp có thể xảy ra khi cắt bỏ tuyến giáp bán phần.
Điều trị bổ trợ trước và trong khi điều trị iod phóng xạ (131I) cho tới khi liệu pháp iod phóng xạ có tác dụng loại bỏ tuyến giáp.
Điều trị cơn nhiễm độc giáp (nhưng propylthiouracil thường được chỉ định hơn) trước khi dùng muối iod. Thường dùng đồng thời với một thuốc chẹn beta, đặc biệt khi có các triệu chứng tim mạch (ví dụ nhịp tim nhanh).
3. Liều lượng và cách dùng của Glockner-10
Cách dùng:
Thuốc viên để uống. Liều hàng ngày thường được chia đều làm 3 lần, uống cách nhau 8 giờ. Có thể uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần, hiệu quả có thể kém, nhưng ở một số người, tác dụng không mong muốn ít hơn và người bệnh dễ chấp nhận hơn.
Phải ngừng thiamazol 2 - 4 ngày trước khi dùng liệu pháp iod phóng xạ để tránh ảnh hưởng đến liệu pháp này. Nếu cần có thể tiếp tục cho lại thiamazol 3 - 7 ngày sau, cho tới khi liệu pháp iod phóng xạ phát huy tác dụng.
Thời gian dùng thuốc để đạt được bệnh thoái lui phải lâu dài, thường dao động từ 6 tháng đến 1 - 2 năm. Thuốc không chữa khỏi nguyên nhân gây cường giáp.
Liều dùng:
Người lớn và thiếu niên
Cường giáp:
Liều ban đầu cường giáp nhẹ: Uống ngày 15mg, chia đều làm 3 lần, cách nhau 8 giờ.
Liều ban đầu cường giáp vừa: Uống ngày 30 - 40mg, chia đều làm 3 lần, cách nhau 8 giờ.
Liều ban đầu cường giáp nặng: Uống ngày 60mg, chia đều làm 3 lần, cách nhau 8 giờ.
Liều duy trì: Uống ngày 5 - 15mg, chia làm 3 lần, cách nhau 8 giờ.
Triệu chứng cường giáp thường đỡ trong vòng 1 - 3 tuần và hết trong vòng 1 - 2 tháng khi dùng liều ban đầu. Khi đã đạt được tình trạng bình giáp (euthyroidism), giảm liều dần tới liều duy trì (ngày 5 - 15mg).
Do nguy cơ cao bị mất bạch cầu hạt với liều lớn 40mg mỗi ngày, nên dùng liều thấp hơn 30mg/ngày mỗi khi có thể.
Cơn nhiễm độc giáp:
Uống 15 - 20mg, cứ 4 giờ một lần trong ngày đầu, kèm theo các biện pháp điều trị khác. Liều được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của người bệnh.
Trẻ em
Cường giáp:
Liều ban đầu: Uống ngày 0,4mg/kg (400microgam/kg), chia đều làm 3 lần.
Liều duy trì: Uống ngày 0,2mg/kg (200microgam/kg) chia đều làm 3 lần, cách nhau 8 giờ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4. Chống chỉ định khi dùng Glockner-10
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ cho con bú vì thuốc bài tiết qua sữa.
Suy gan nặng.
Đang bị các bệnh nặng về máu (suy tủy, mất bạch cầu hạt).
5. Thận trọng khi dùng Glockner-10
Phải có thầy thuốc chuyên khoa chỉ định điều trị và theo dõi trong quá trình điều trị.
Cần theo dõi số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu trước khi điều trị và hàng tuần trong 6 tháng đầu điều trị, vì có thể xảy ra giảm bạch cầu, suy tủy, nhất là người bệnh cao tuổi hoặc dùng liều từ 40mg mỗi ngày trở lên.
Theo dõi thời gian prothrombin trước và trong quá trình điều trị nếu thấy xuất huyết, đặc biệt là trước phẫu thuật
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thiamazol đi qua nhau thai, nên có thể gây hại cho thai nhi (bướu cổ, giảm năng giáp, một số dị tật bẩm sinh), nhưng nguy cơ thực sự thường thấp, đặc biệt khi dùng liều thấp.
Cần cân nhắc lợi/ hại giữa điều trị và không điều trị. Trong trường hợp phải điều trị, propylthiouracil thường được chọn dùng hơn, vì thuốc qua nhau thai ít hơn thiamazol. Khi dùng thiamazol, phải dùng liều thấp nhất có hiệu lực để duy trì chức năng giáp của người mẹ ở mức cao trong giới hạn bình thường của người mang thai bình thường, đặc biệt trong 3 tháng cuối thai kỳ.
Giảm năng giáp và bướu cổ ở thai nhi thường xảy ra khi dùng thuốc kháng giáp tới gần ngày sinh, vì tuyến giáp thai nhi chưa sản xuất hormon giáp cho tới tuần thứ 11 hoặc 12 thai kỳ. Tăng năng giáp có thể giảm ở người mẹ khi thai tiến triển, nên ở một số người có thể giảm liều thiamazol, có khi ngừng điều trị trong 2 - 3 tháng trước khi đẻ.
Hormon giáp qua nhau thai rất ít, nên ít có khả năng bảo vệ cho thai nhi. Không nên dùng các hormon giáp trong khi mang thai, vì thuốc có thể che lấp các dấu hiệu thoái lui của cường giáp, và tránh được tăng liều thiamazol một cách vô ích, gây thêm tác hại cho mẹ và thai nhi.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ. Vì vậy, nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn xảy ra phụ thuộc vào liều dùng, đa số các trường hợp là mất bạch cầu hạt, thường xảy ra trong 4 - 8 tuần đầu tiên và hiếm xảy ra sau 4 tháng điều trị.
Thường gặp, ADR > 1/100
Máu: Giảm bạch cầu thường nhẹ ở 12% người lớn và 25% trẻ em. Nhưng khoảng 10% người bệnh cường giáp không điều trị, bạch cầu thường cũng giảm còn dưới 4.000/mm3.
Da: Ban da, ngứa, rụng tóc (3 - 5%).
Toàn thân: Nhức đầu, sốt vừa và thoáng qua.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Máu: Mất bạch cầu hạt (0,4%) biểu hiện là sốt nặng, ớn lạnh, viêm họng hoặc nhiễm khuẩn khác, ho, đau miệng, giọng khàn. Thường xảy ra nhiều hơn nếu là người bệnh cao tuổi hoặc dùng liều từ 40mg/ngày trở lên. Tim mạch: Viêm mạch, nhịp tim nhanh. Cơ khớp: Đau khớp, viêm khớp, đau cơ. Thần kinh ngoại vi: Viêm dây thần kinh ngoại biên. Tiêu hóa: Mất vị giác, buồn nôn, nôn.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000 Máu: Suy tủy, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, giảm prothrombin huyết, biểu hiện bằng xuất huyết, bầm tím da, phân đen, có máu trong nước tiểu hoặc phân, các chấm đỏ trên da. Gan: Vàng da ứ mật, viêm gan, hoại tử gan. Thận: Viêm thận. Phổi: Viêm phổi kẽ. Chuyển hóa: Dùng lâu có thể sinh ra giảm năng giáp, tăng thể tích bướu giáp. Hướng dẫn cách xử trí ADR Phát ban, ngứa, thường ở dạng dát sần, thường mất đi trong quá trình điều trị, hoặc ngừng thuốc nếu thấy phát ban nặng. Khi người bệnh thấy đau họng, nhiễm khuẩn, ban da, sốt, ớn lạnh, phải đến thầy thuốc kiểm tra huyết học. Nếu thấy mất bạch cầu hạt, suy tủy, phải ngừng điều trị, chăm sóc, điều trị triệu chứng và cụ thể phải truyền máu. Nếu thấy có dấu hiệu độc với gan như vàng da ứ mật, hoại tử gan, phải ngừng thuốc. Tuy rất hiếm, nhưng đã thấy có trường hợp tử vong. Vàng da có thể kéo dài trên 10 tuần sau khi ngừng thiamazol. Trong trường hợp các triệu chứng về tim mạch của nhiễm độc giáp nổi trội, đặc biệt là nhịp tim nhanh, cần phối hợp dùng thuốc chẹn beta như propranolol, atenolol.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Máu: Mất bạch cầu hạt (0,4%) biểu hiện là sốt nặng, ớn lạnh, viêm họng hoặc nhiễm khuẩn khác, ho, đau miệng, giọng khàn. Thường xảy ra nhiều hơn nếu là người bệnh cao tuổi hoặc dùng liều từ 40mg/ngày trở lên. Tim mạch: Viêm mạch, nhịp tim nhanh. Cơ khớp: Đau khớp, viêm khớp, đau cơ. Thần kinh ngoại vi: Viêm dây thần kinh ngoại biên. Tiêu hóa: Mất vị giác, buồn nôn, nôn.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000 Máu: Suy tủy, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, giảm prothrombin huyết, biểu hiện bằng xuất huyết, bầm tím da, phân đen, có máu trong nước tiểu hoặc phân, các chấm đỏ trên da. Gan: Vàng da ứ mật, viêm gan, hoại tử gan. Thận: Viêm thận. Phổi: Viêm phổi kẽ. Chuyển hóa: Dùng lâu có thể sinh ra giảm năng giáp, tăng thể tích bướu giáp. Hướng dẫn cách xử trí ADR Phát ban, ngứa, thường ở dạng dát sần, thường mất đi trong quá trình điều trị, hoặc ngừng thuốc nếu thấy phát ban nặng. Khi người bệnh thấy đau họng, nhiễm khuẩn, ban da, sốt, ớn lạnh, phải đến thầy thuốc kiểm tra huyết học. Nếu thấy mất bạch cầu hạt, suy tủy, phải ngừng điều trị, chăm sóc, điều trị triệu chứng và cụ thể phải truyền máu. Nếu thấy có dấu hiệu độc với gan như vàng da ứ mật, hoại tử gan, phải ngừng thuốc. Tuy rất hiếm, nhưng đã thấy có trường hợp tử vong. Vàng da có thể kéo dài trên 10 tuần sau khi ngừng thiamazol. Trong trường hợp các triệu chứng về tim mạch của nhiễm độc giáp nổi trội, đặc biệt là nhịp tim nhanh, cần phối hợp dùng thuốc chẹn beta như propranolol, atenolol.
9. Tương tác với các thuốc khác
Với aminophylin, oxtriphylin hoặc theophylin: Khi cường giáp, sự chuyển hóa các thuốc này tăng. Dùng thiamazol, nếu tuyến giáp trở về bình thường, cần giảm liều các thuốc này.
Với amiodaron, iodoglycerol, iod hoặc KI: Các thuốc có iod làm giảm đáp ứng của cơ thể với thiamazol. Vì vậy, phải dùng liều thiamazol tăng (amiodaron có 37% iod).
Với thuốc chống đông dẫn chất coumarin hoặc indandion: Thiamazol có thể làm giảm prothrombin huyết, nên tác dụng của các thuốc chống đông uống tăng. Do đó, cần điều chỉnh liều thuốc chống đông dựa vào thời gian prothrombin.
Với thuốc chẹn beta, glycosid tim: Cường giáp làm tăng chuyển hóa và thải trừ thuốc chẹn beta hoặc glycosid tim, cần giảm liều các thuốc này khi tuyến giáp người bệnh trở về bình thường do dùng thiamazol.
Với muối iod phóng xạ 131I: Thiamazol làm giảm thu nạp 131I vào tuyến giáp. Nếu ngừng thiamazol đột ngột, thì sau khoảng 5 ngày, sự thu nạp 131I sẽ tăng trở lại.
10. Dược lý
Dược lực học
Methimazole là thuốc kháng giáp thionamide ức chế hoạt động của Peroxidase tuyến giáp, dẫn đến giảm tổng hợp hormon tuyến giáp và cải thiện tình trạng cường giáp.
Ở Canada, methimazole mang các chỉ định trên và cũng được chỉ định để điều trị bệnh cường giáp bất kể các lựa chọn điều trị sẵn có khác.
Methimazole ức chế tổng hợp hormon tuyến giáp dẫn đến giảm cường giáp. Bắt đầu tác dụng xảy ra trong vòng 12 đến 18 giờ và thời gian tác dụng kéo dài từ 36 đến 72 giờ, có thể là do nồng độ methimazole và một số chất chuyển hóa trong tuyến giáp sau khi dùng.
Tác dụng phụ tiềm ẩn nghiêm trọng nhất của liệu pháp methimazole là mất bạch cầu hạt, và bệnh nhân nên được hướng dẫn theo dõi và báo cáo bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của chứng mất bạch cầu hạt như sốt hoặc đau họng. Các tình trạng giảm tế bào máu khác cũng có thể xảy ra trong khi điều trị bằng methimazole. Cũng có khả năng gây độc gan nghiêm trọng khi sử dụng methimazole, và việc theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn chức năng gan, chẳng hạn như vàng da, chán ăn, ngứa và tăng men gan, là điều cần thiết ở những bệnh nhân sử dụng liệu pháp này.
Dược động học
Hấp thu: Methimazole hấp thu nhanh sau khi uống. Sinh khả dụng của Methimazole là 0.93 và thời gian dao hấp thu tối đa của Methimazole khoảng 15 phút-5 giờ.
Phân bố: Thể tích phân bố của Methimazole Khoảng 20L. Tỷ lệ gắn của Methimazole với protein huyết tương không đáng kể.
Chuyển hóa: Qua gan.
Thải trừ: Methimazole đào thải qua nước tiểu, phân. Thời gian bán thải của Methimazole khoảng 5,3 giờ.
Methimazole là thuốc kháng giáp thionamide ức chế hoạt động của Peroxidase tuyến giáp, dẫn đến giảm tổng hợp hormon tuyến giáp và cải thiện tình trạng cường giáp.
Ở Canada, methimazole mang các chỉ định trên và cũng được chỉ định để điều trị bệnh cường giáp bất kể các lựa chọn điều trị sẵn có khác.
Methimazole ức chế tổng hợp hormon tuyến giáp dẫn đến giảm cường giáp. Bắt đầu tác dụng xảy ra trong vòng 12 đến 18 giờ và thời gian tác dụng kéo dài từ 36 đến 72 giờ, có thể là do nồng độ methimazole và một số chất chuyển hóa trong tuyến giáp sau khi dùng.
Tác dụng phụ tiềm ẩn nghiêm trọng nhất của liệu pháp methimazole là mất bạch cầu hạt, và bệnh nhân nên được hướng dẫn theo dõi và báo cáo bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của chứng mất bạch cầu hạt như sốt hoặc đau họng. Các tình trạng giảm tế bào máu khác cũng có thể xảy ra trong khi điều trị bằng methimazole. Cũng có khả năng gây độc gan nghiêm trọng khi sử dụng methimazole, và việc theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn chức năng gan, chẳng hạn như vàng da, chán ăn, ngứa và tăng men gan, là điều cần thiết ở những bệnh nhân sử dụng liệu pháp này.
Dược động học
Hấp thu: Methimazole hấp thu nhanh sau khi uống. Sinh khả dụng của Methimazole là 0.93 và thời gian dao hấp thu tối đa của Methimazole khoảng 15 phút-5 giờ.
Phân bố: Thể tích phân bố của Methimazole Khoảng 20L. Tỷ lệ gắn của Methimazole với protein huyết tương không đáng kể.
Chuyển hóa: Qua gan.
Thải trừ: Methimazole đào thải qua nước tiểu, phân. Thời gian bán thải của Methimazole khoảng 5,3 giờ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Dùng quá liều thiamazol sẽ gây ra rất nhiều tai biến như phần tác dụng không mong muốn đã nêu, nhưng mức độ nặng hơn. Biểu hiện thường thấy là buồn nôn, nôn, đau thượng vị, nhức đầu, sốt, đau khớp, ngứa, phù, giảm các huyết cầu. Nhưng nghiêm trọng nhất là suy tủy, mất bạch cầu hạt.
Nếu dùng thuốc quá liều mới xảy ra, phải gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu bệnh nhân hôn mê, lên cơn co giật hoặc không có phản xạ nôn, có thể rửa dạ dày sau khi đã đặt ống nội khí quản có bóng căng để tránh hít phải các chất chứa trong dạ dày. Cần chăm sóc y tế, điều trị triệu chứng, có thể phải dùng kháng sinh hoặc corticoid, truyền máu nếu suy tủy và giảm bạch cầu nặng
12. Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C.