Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Chemodox 2mg/ml Sun Pharma
Doxorubicin
2. Công dụng của Chemodox 2mg/ml Sun Pharma
Doxorubicin dạng liposome được chỉ định:
Là một đơn trị liệu cho bệnh nhân ung thư vú di căn, có tăng nguy cơ bệnh tim.
Điều trị ung thư buồng trứng tiến triển ở những phụ nữ đã thất bại trong một chế độ hóa trị liệu đầu tiên bằng bạch kim.
Kết hợp với bortezomib trong điều trị bệnh đa u tủy xương tiến triển ở những bệnh nhân đã từng được điều trị ít nhất một lần và những người đã trải qua hoặc không thích hợp để cấy ghép tủy xương.
Điều trị ung thư Kaposi liên quan đến AIDS ở những bệnh nhân có số lượng tế bào CD4 thấp (<200 tế bào CD4/ mm3) và bệnh da niêm mạc hoặc nội tạng kéo dài.
Doxorubicin dạng liposome có thể được sử dụng như liệu pháp hóa trị toàn thân đầu tiên, hoặc là thứ hai ở bệnh nhân ung thư Kaposi liên quan đến AIDS có bệnh tiến triển hoặc ở bệnh nhân không dung nạp với liệu pháp hóa trị toàn thân trước đó bao gồm ít nhất hai trong số các thuốc sau đây: Alkaloid vinca, bleomycin và doxorubicin chuẩn (hoặc các thuốc anthracyclin khác).
3. Liều lượng và cách dùng của Chemodox 2mg/ml Sun Pharma
Cách dùng
Doxorubicin dạng liposome được dùng qua đường truyền tĩnh mạch.
Không dùng doxorubicin dạng liposome để tiêm bolus hoặc không pha loãng. Khuyến cáo đường truyền tĩnh mạch doxorubicin dạng liposome nối qua cổng phụ của đường truyền tĩnh mạch glucose 5% (50 mg/ml) để đạt được độ pha loãng hơn và làm giảm nguy cơ huyết khối và sự thoát mạch. Việc tiêm truyền có thể được thực hiện qua tĩnh mạch ngoại biên. Không sử dụng các bộ lọc lắp sẵn. Doxorubicin dạng liposome không được sử dụng qua đường tiêm bắp hoặc dưới da.
Đối với liều <90 mg: Pha loãng doxorubicin dạng liposome trong 250 ml dung dịch tiêm truyền glucose 5% (50 mg/ml).
Đối với liều ≥ 90 mg: Pha loãng doxorubicin dạng liposome trong 500 ml dung dịch tiêm truyền glucose 5% (50 mg/ml).
Ung thư vú / Ung thư buồng trứng / Đa u tủy
Để làm giảm nguy cơ phản ứng do tiêm truyền, liều ban đầu được sử dụng với tốc độ không lớn hơn 1 mg/phút. Nếu không thấy phản ứng do tiêm truyền, có thể truyền tiếp tục doxorubicin dạng liposome trong khoảng thời gian 60 phút.
Ở những bệnh nhân xảy ra phản ứng do tiêm truyền, cách truyền phải được điều chỉnh như sau: 5% tổng liều nên được truyền chậm trong 15 phút đầu. Nếu dung nạp tốt và không xảy ra phản ứng, tốc độ truyền có thể tăng lên gấp đôi trong 15 phút tiếp theo. Nếu được dung nạp tốt, việc truyền dịch sau đó có thể hoàn thành trong một giờ tiếp theo với tổng thời gian truyền là 90 phút.
Ung thư Kaposi có liên quan đến AIDS
Doxorubicin dạng liposome được pha loãng trong 250ml dung dịch glucose 5% (50 mg/ml) để truyền dịch và tiêm tĩnh mạch trong 30 phút.
Liều dùng
Ung thư vú / Ung thư buồng trứng
Doxorubicin dạng liposome được sử dụng qua đường tiêm tĩnh mạch với liều 50 mg/m2 mỗi 4 tuần miễn là bệnh không tiến triển và bệnh nhân tiếp tục dung nạp điều trị.
Đa u tủy
Doxorubicin dạng liposome được sử dụng vào ngày thứ 4 của chế độ điều trị 3 tuần với bortezomib với liều 30 mg/m2 truyền trong vòng 1 giờ ngay sau khi truyền bortezomib. Chế độ điều trị bortezomib bao gồm 1,3 mg/m2 vào ngày 1, 4, 8 và 11 mỗi 3 tuần. Liều dùng cần được lặp lại cho đến khi bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn và dung nạp điều trị. Liều dùng ngày 4 của cả hai thuốc có thể trì hoãn đến 48 giờ nếu cần thiết về mặt y khoa. Liều dùng bortezomib cần cách khoảng ít nhất 72 giờ.
Ung thư Kaposi có liên quan đến AIDS
Doxorubicin dạng liposome được tiêm tĩnh mạch ở liều 20 mg/m2 mỗi hai đến ba tuần. Tránh các khoảng cách ngắn hơn 10 ngày vì sự tích tụ của thuốc và tăng khả năng gây độc không thể loại trừ được. Việc điều trị bệnh nhân từ hai đến ba tháng được khuyến cáo để đạt được đáp ứng điều trị. Tiếp tục điều trị nếu cần để duy trì đáp ứng điều trị.
Đối với tất cả bệnh nhân
Nếu bệnh nhân có các triệu chứng sớm hoặc dấu hiệu của phản ứng do tiêm truyền, ngay lập tức ngưng truyền, cho dùng các thuốc phòng ngừa phản ứng dị ứng thích hợp (thuốc kháng histamin và/hoặc các corticosteroid tác động ngắn) và dùng thuốc lại với tốc độ chậm hơn.
4. Chống chỉ định khi dùng Chemodox 2mg/ml Sun Pharma
Không sử dụng doxorubicin dạng liposome để điều trị ung thư Kaposi có liên quan đến AIDS mà có thể được điều trị hiệu quả bằng liệu pháp tại chỗ hoặc alfa-interferon toàn thân.
5. Thận trọng khi dùng Chemodox 2mg/ml Sun Pharma
Do sự khác nhau về tính chất dược động học và thời gian dùng thuốc nên không sử dụng doxorubicin dạng liposome hoán đổi với các công thức khác của doxorubicin hydrochlorid.
Độc tính tim
Tất cả các bệnh nhân sử dụng doxorubicin dạng liposome được khuyến cáo thường xuyên theo dõi điện tâm đồ. Những thay đổi thoáng qua trên điện tâm đồ như làm phẳng sóng T, giảm đoạn S-T và loạn nhịp nhẹ không được coi là chỉ định bắt buộc cho việc ngừng điều trị doxorubicin dạng liposome. Tuy nhiên, sự rút ngắn phức hợp QRS được xem là dấu hiệu của chứng ngộ độc tim. Nếu có sự thay đổi này xảy ra, xét nghiệm khẳng định nhất đối với tổn thương cơ tim do anthracyclin ví dụ sinh thiết cơ tim cần phải được cân nhắc.
Các phương pháp cụ thể hơn để đánh giá và giám sát các chức năng tim so với ECG là đo phân suất tống máu thất trái bằng siêu âm tim hoặc tốt hơn là bằng chụp mạch máu đa tụ cầu (MUGA). Những phương pháp này phải được áp dụng thường quy trước khi bắt đầu điều trị doxorubicin dạng liposome và lặp lại định kỳ trong quá trình điều trị. Việc đánh giá chức năng tâm thất trái được xem là bắt buộc trước mỗi lần truyền bổ sung doxorubicin dạng liposome vượt quá liều anthracyclin tích lũy là 450 mg/m2.
Các xét nghiệm đánh giá và các phương pháp được đề cập ở trên liên quan đến việc giám sát hoạt động của tim trong quá trình điều trị bằng anthracyclin cần được thực hiện theo thứ tự sau: Theo dõi điện tâm đồ, đo phân suất tống máu thất trái, làm sinh thiết cơ tim. Nếu có một kết quả xét nghiệm cho biết có thể có tổn thương tim liên quan đến liệu pháp điều trị bằng doxorubicin dạng liposome, lợi ích của việc tiếp tục điều trị phải được cân nhắc kỹ lưỡng so với nguy cơ gây tổn thương cơ tim.
Ở những bệnh nhân bị bệnh tim cần điều trị, chỉ sử dụng doxorubicin dạng liposome khi lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ cho bệnh nhân.
Cần thận trọng trên những bệnh nhân suy tim điều trị bằng doxorubicin dạng liposome.
Bất cứ khi nào có nghi ngờ về tình trạng đau cơ tim, nghĩa là, phân suất tống máu thất trái giảm đáng kể so với các giá trị trước khi điều trị và/hoặc phân suất tống máu thất trái thấp hơn giá trị tiên đoán có liên quan (ví dụ: <45%), sinh thiết cơ tim có thể được xem xét và lợi ích của việc tiếp tục điều trị phải được đánh giá cẩn thận trước nguy cơ bị tổn thương tim không hồi phục.
Suy tim sung huyết do bệnh cơ tim có thể xảy ra đột ngột, không có thay đổi giá trị điện tâm đồ trước và cũng có thế xảy ra vài tuần sau khi ngưng điều trị.
Cần thận trọng trên những bệnh nhân đã sử dụng các thuốc anthracyclin khác. Tổng liều doxorubicin hydrochlorid cũng phải tính đến bất kỳ liệu pháp điều trị nào trước đó (hoặc đồng thời) với các thuốc gây độc trên tim như các anthracyclin/anthraquinon khác hoặc ví dụ 5- fluorouracil. Độc tính trên tim cũng có thể xảy ra ở liều dùng anthracyclin tích lũy nhỏ hơn 450 mg/m2 ở những bệnh nhân bị chiếu tia xạ trung thất trước đó hoặc ở những bệnh nhân đang được điều trị bằng cyclophosphamid đồng thời.
Tính an toàn trên tim đối với liều dùng được khuyến cáo cho cả ung thư vú và ung thư buồng trứng (50 mg/m2) là tương tự như tính an toàn ở liều dùng 20 mg/m2 ở bệnh nhân ung thư Kaposi có liên quan đến AIDS.
Sự suy giảm chức năng tủy xương
Nhiều bệnh nhân được điều trị bằng doxorubicin dạng liposome có hiện tượng suy tủy xương trước đó do các yếu tố như bệnh HIV trước đây của họ hoặc nhiều thuốc đang sử dụng đồng thời hoặc trước đây, hoặc các khối u có liên quan đến tủy xương. Trong các thử nghiệm có kiểm soát được báo cáo, những bệnh nhân ung thư buồng trứng được điều trị ở liều 50 mg/m2, tình trạng suy tủy xương thường nhẹ đến trung bình, có thể đảo ngược và không liên quan đến các giai đoạn nhiễm khuẩn bạch cầu trung tính hoặc nhiễm khuẩn huyết. Ngoài ra, trong một nghiên cứu lâm sàng được báo cáo về doxorubicin dạng liposome so với topotecan, tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết do điều trị ít hơn đáng kể trong nhóm bệnh nhân ung thư buồng trứng điều trị bằng doxorubicin dạng liposome. Tỷ lệ suy tủy xương thấp tương tự cũng thấy ở những bệnh nhân ung thư vú di căn điều trị bằng doxorubicin dạng liposome trong một nghiên cứu lâm sàng được báo cáo. Ngược lại với kinh nghiệm điều trị những bệnh nhân ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng, tình trạng suy tủy xương dường như là biến cố bất lợi dẫn đến giảm liều ở bệnh nhân ung thư Kaposi có liên quan đến AIDS. Vì có khả năng gây suy tủy xương cần thực hiện xét nghiệm đếm tế bào máu định kỳ trong suốt quá trình điều trị bằng doxorubicin dạng liposome, và ở mức tối thiểu, trước mỗi liều dùng doxorubicin dạng liposome.
Tình trạng suy tủy xương nghiêm trọng kéo dài có thể dẫn đến nhiễm khuẩn bội nhiễm hoặc xuất huyết.
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát được báo cáo, trên những bệnh nhân ung thư Kaposi có liên quan đến AIDS, so với nhóm điều trị bằng bleomycin/vincristin, các trường hợp nhiễm khuẩn cơ hội dường như xảy ra thường xuyên hơn trong quá trình điều trị với doxorubicin dạng liposome. Bệnh nhân và bác sĩ phải nhận thức được tỷ lệ này cao hơn và có hành động can thiệp phù hợp.
Ung thư huyết học thứ phát
Cũng như các thuốc chống tăng sinh gây tổn thương DNA khác, bệnh bạch cầu tủy cấp tính thứ cấp và hội chứng rối loạn sinh tủy được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng doxorubicin trong phác đồ phối hợp. Do đó, cần giám sát về mặt huyết học trên bất kỳ bệnh nhân nào điều trị bằng doxorubicin.
Ung thư miệng thứ phát
Rất hiếm trường hợp ung thư miệng thứ phát được báo cáo ở những bệnh nhân có tiếp xúc lâu dài (hơn một năm) với doxorubicin dạng liposome hoặc những người có liều doxorubicin dạng liposome tích lũy cao hơn 720 mg/m2. Các trường hợp ung thư miệng thứ phát được chẩn đoán trong khi điều trị bằng doxorubicin dạng liposome và đến 6 năm sau liều cuối cùng. Bệnh nhân cần được kiểm tra định kỳ để xem có loét miệng hay bất kỳ khó chịu nào trong miệng có thể cho thấy ung thư miệng thứ phát.
Phản ứng liên quan đến truyền dịch
Các phản ứng nghiêm trọng và đôi khi đe dọa đến mạng sống, có đặc điểm giống như dị ứng hoặc phản ứng phản vệ, với các triệu chứng bao gồm hen, đỏ bừng, ban mày đay, đau ngực, sốt, tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, ngứa, đổ mồ hôi, khó thở, phù mặt, ớn lạnh, đau lưng, đau thắt ngực và cổ họng và/hoặc hạ huyết áp có thể xảy ra trong vòng vài phút sau khi bắt đầu truyền doxorubicin dạng liposome. Co giật liên quan đến phản ứng truyền dịch cũng xảy ra nhưng hiếm. Tạm thời ngừng truyền dịch thông thường sẽ giải quyết được những triệu chứng này mà không cần điều trị thêm. Tuy nhiên, các loại thuốc để điều trị những triệu chứng này (ví dụ: Thuốc kháng histamin, corticosteroid, adrenalin, và thuốc chống co giật), cũng như thiết bị cấp cứu phải có sẵn để sử dụng ngay. Ở hầu hết các bệnh nhân, việc điều trị có thể được tiếp tục sau khi tất cả các triệu chứng đã được giải quyết, mà không tái phát. Phản ứng truyền dịch hiếm khi tái phát sau chu kỳ điều trị đầu tiên. Để giảm thiểu nguy cơ phản ứng truyền dịch, liều ban đầu nên được dùng với tốc độ không lớn hơn 1 mg/phút.
Bệnh nhân tiểu đường
Lưu ý rằng mỗi lọ doxorubicin dạng liposome có chứa sucrose và liều này được pha trong dung dịch glucose 5% (50 mg/ml) để truyền.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thai kỳ
Vì thành phần hoạt tính doxorubicin hydrochlorid trong CHEMODOX có thể gây dị tật bẩm sinh, thông báo cho bác sĩ nếu bạn nghĩ mình có thai. Điều quan trọng nữa là bạn hoặc bạn tình của bạn sử dụng một phương pháp ngừa thai đáng tin cậy để tránh mang thai trong thời gian điều trị bằng doxorubicin dạng liposome và trong 6 tháng sau khi ngừng điều trị. Điều này áp dụng cho cả hai bệnh nhân nam và nữ khi điều trị bằng doxorubicin dạng liposome.
Cho con bú
Vì doxorubicin hydrochlorid có thể gây hại cho trẻ nhũ nhi nên phụ nữ phải ngưng cho con bú trước khi bắt đầu điều trị bằng doxorubicin dạng liposome. Các chuyên gia y tế khuyến cáo phụ nữ nhiễm HIV không cho trẻ bú mẹ trong bất kỳ trường hợp nào để tránh lây truyền HIV.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không lái xe hay vận hành thiết bị, máy móc khi cảm thấy mệt hoặc buồn ngủ do điều trị với doxorubicin dạng liposome.
8. Tác dụng không mong muốn
Tóm tắt hồ sơ an toàn
Tác dụng không mong muốn phổ biến nhất trong các nghiên cứu lâm sàng trên ung thư vú/buồng trứng được báo cáo (50 mg/m2 mỗi 4 tuần) là ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân. Tỉ lệ ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân được báo cáo là 44,0% - 46,1%. Những tác dụng này chủ yếu là nhẹ; mức độ nặng (độ 3) báo cáo trong khoảng 17% -19,5%. Tỉ lệ các trường hợp đe dọa tính mạng (độ 4) là <1%. Tình trạng ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân đôi khi dẫn đến việc ngừng điều trị vĩnh viễn (3,7% - 7,0%). Ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân được đặc trưng bởi các mụt sần trên da màu đỏ và gây đau đớn. Bệnh nhân thường mắc tình trạng này nhìn chung sau hai hoặc ba chu kỳ điều trị. Tình trạng thường được cải thiện trong một hai tuần, và trong một số trường hợp, có thể mất đến 4 tuần hoặc lâu hơn để phục hồi hoàn toàn. Pyridoxin liều 50-150 mg mỗi ngày và corticosteroid đã được sử dụng để dự phòng và điều trị tình trạng ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân, tuy nhiên các liệu pháp này chưa được đánh giá trong các thử nghiệm pha III. Các chiến lược khác để phòng ngừa và điều trị tình trạng ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân bao gồm giữ bàn tay và bàn chân mát mẻ, bằng cách cho tiếp xúc chúng vào nước mát (ngâm, tắm, hoặc bơi), tránh nóng/ nước nóng quá mức và giữ chúng không bị giới hạn (không mang tất, găng tay, hoặc giày dép quá chật). Tình trạng ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân dường như chủ yếu liên quan đến lịch trình điều trị và có thể giảm bằng cách kéo dài khoảng cách liều từ 1-2 tuần. Tuy nhiên, phản ứng này có thể nghiêm trọng và làm suy yếu một số bệnh nhân và có thể cần phải ngưng điều trị. Viêm miệng/viêm niêm mạc và buồn nôn cũng thường được báo cáo ở những bệnh nhân ung thư vú / buồng trứng, trong chương trình ung thư Kaposi có liên quan đến AIDS (20 mg/m2 mỗi 2 tuần), suy tủy (hầu hết là giảm bạch cầu) là tác dụng phụ thường gặp nhất (xem Mục Ung thư Kaposi liên quan đến AIDS). Tình trạng ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân đã được báo cáo ở 16% bệnh nhân đa u tủy được điều trị với doxorubicin dạng liposome kết hợp với bortezomib. Tình trạng ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân độ 3 được báo cáo ở 5% bệnh nhân. Không có báo cáo về tình trạng ban đỏ dị cảm lòng bàn tay - lòng bàn chân độ 4. Các biến cố bất lợi liên quan đến điều trị phối hợp (doxorubicin dạng liposome + bortezomib) thường gặp nhất là buồn nôn (40%), tiêu chảy (35%), giảm bạch cầu trung tính (33%), giảm tiểu cầu (29%), nôn mửa (28%), mệt mỏi (27%), và táo bón (22%).
Chương trình ung thư vú
Trong một nghiên cứu lâm sàng được báo cáo, những bệnh nhân ung thư vú tiến triển chưa được điều trị bằng hóa trị trước khi điều trị di căn được điều trị với doxorubicin dạng liposome với liều 50 mg/m2 mỗi 4 tuần hoặc doxorubicin liều 60 mg/m2 mỗi 3 tuần . Các biến cố bất lợi phổ biến sau đây được báo cáo thường gặp hơn ở nhóm sử dụng doxorubicin so với doxorubicin dạng liposome: Buồn nôn (53% so với 37%; Độ 3/4 5% so với 3%), nôn mửa (31% so với 19%; Độ 3/4 4% so với ít hơn 1%), rụng tóc (66% so với 20%), rụng tóc rõ rệt (54% so với 7%), và giảm bạch cầu trung tính (10% so với 4%; Độ 3/4 8% so với 2%).
Viêm niêm mạc (23% so với 13%; Độ 3/4 4% so với 2%), và viêm miệng (22% so với 15%; Độ 3/4 5% so với 2%) được báo cáo phổ biến hơn đối với doxorubicin dạng liposome so với doxorubicin. Thời gian trung bình của các biến cố nghiêm trọng nhất (độ 3/4) cho cả hai nhóm là 30 ngày hoặc ít hơn. Xem Bảng 5 để biết đầy đủ các tác dụng không mong muốn được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng doxorubicin dạng liposome.
Tỷ lệ các tác dụng huyết học đe dọa tính mạng (độ 4) là <1,0% và nhiễm khuẩn huyết được báo cáo ở 1% bệnh nhân. Hỗ trợ yếu tố tăng trưởng hoặc hỗ trợ truyền máu là cần thiết ở 5,1% và 5,5% bệnh nhân một cách tương ứng.
Các giá trị cận lâm sàng bất thường có ý nghĩa trên lâm sàng (độ 3 và 4) được báo cáo ở nhóm này là thấp bao gồm tăng nồng độ bilirubin, AST và ALT với tỷ lệ 2,4%, 1,6% và <1% bệnh nhân. Không có sự gia tăng đáng kể trên lâm sàng nồng độ creatinin huyết thanh được báo cáo.
9. Tương tác với các thuốc khác
Không có nghiên cứu tương tác thuốc chính thức với doxorubicin dạng liposome, mặc dù các thử nghiệm kết hợp giai đoạn II với các tác nhân hóa trị thông thường đã được báo cáo ở bệnh nhân có khối u ác tính phụ khoa. Cẩn thận trong việc sử dụng đồng thời các sản phẩm thuốc có tương tác với doxorubicin hydrochlorid chuẩn. Doxorubicin dạng liposome, giống như các chế phẩm doxorubicin hydrochlorid khác, có thể làm tăng độc tính của các liệu pháp chống ung thư khác. Trong các nghiên cứu lâm sàng được báo cáo ở những bệnh nhân có khối u rắn (bao gồm ung thư vú và buồng trứng), những người đã từng dùng cyclophosphamid hoặc taxanes, không có độc tính mới phát sinh được ghi nhận. Ở bệnh nhân AIDS, cơn kịch phát viêm bàng quang xuất huyết do cyclophosphamid và sự gia tăng độc tính gan của 6-mercaptopurin đã được báo cáo với doxorubicin hydrochlorid chuẩn. Phải thận trọng khi chỉ định đồng thời bất kỳ tác nhân gây độc tế bào nào khác, đặc biệt là các thuốc gây độc trên tủy.
Tương ky của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
10. Dược lý
Dược lực học
Mã ATC: L01DB01.
Nhóm dược lý: Thuốc kháng ung thư và điều hòa miễn dịch, gây độc tế bào.
Cơ chế tác động
Thành phần hoạt chất của CHEMODOX là doxorubicin hydrochlorid dạng liposome, một kháng sinh nhóm anthracyclin gây độc tế bào thu được từ Streptomyces peucetius var. caesius. Hiện nay vẫn không biết cơ chế chính xác của hoạt tính chống khối u của doxorubicin. Một cách tổng quát, sự ức chế DNA, RNA và quá trình tổng hợp protein chịu trách nhiệm cho phần lớn các tác động gây độc tế bào. Điều này có lẽ là kết quả của việc gắn nhóm anthracyclin giữa các cặp base liền kề của chuỗi xoắn kép DNA và như vậy, ngăn việc tháo xoắn cần thiết cho quá trình sao chép.
Dược động học
Các liposome được pegylate hóa có chứa các phân đoạn ghép bề mặt của polyme methoxypolyethylene glycol thân nước (MPEG). Các nhóm MPEG tuyến tính mở rộng từ bề mặt liposome tạo ra lớp phủ bảo vệ làm giảm tương tác giữa màng đôi lipid và các thành phần huyết tương. Điều này cho phép các liposome doxorubicin lưu hành trong khoảng thời gian kéo dài trong máu. Các liposome pegylate hóa đủ nhỏ (đường kính trung bình xấp xỉ 100 nm) để đi qua nguyên vẹn (thoát mạch) thông qua các mạch máu khiếm khuyết cung cấp máu nuôi khối u. Bằng chứng của sự thâm nhập của liposome pegylate hóa từ các mạch máu và sự xâm nhập cũng như tích tụ của chúng trong các khối u đã được thấy ở những con chuột có khối u ung thư biểu mô đại tràng C-26 và ở những con chuột chuyển gen với tổn thương giống sarcoma của Kaposi. Các liposome pegylate hóa cũng có tính thấm lipid thấp và hệ thống đệm nước nội bộ kết hợp để giữ doxorubicin hydrochlorid trong liposome trong thời gian vận chuyển.
Dược động học của doxorubicin dạng liposome trong huyết tương ở người khác với các báo cáo trong y văn cho các chế phẩm doxorubicin hydrochlorid chuẩn. Ở liều thấp (10 mg/m2-20 mg/m2) doxorubicin dạng liposome cho thấy tính chất dược động học tuyến tính. Trong phạm vi liều 10 mg/m2-60 mg/m2 doxorubicin dạng liposome cho thấy tính chất dược động học không tuyến tính. Doxorubicin hydrochlorid tiêu chuẩn thể hiện sự phân bố mô rộng (thể tích phân bố: 700 đến 1.100 l/m2) và độ thanh thải nhanh chóng (24 đến 73 l/giờ/m2). Ngược lại, tính chất dược động học của doxorubicin dạng liposome cho thấy doxorubicin dạng liposome bị giới hạn chủ yếu vào thể tích dịch trong mạch máu và sự giải phóng doxorubicin từ máu phụ thuộc vào chất vận chuyển liposome. Doxorubicin sẽ có hoạt tính sau khi các liposome được thoát mạch và xâm nhập vào khoang mô.
Ở liều tương đương, nồng độ trong huyết tương và giá trị diện tích dưới đường cong AUC của doxorubicin dạng liposome đại diện cho doxorubicin hydrochlorid dạng liposome được pegylate hóa (có chứa 90-95% doxorubicin) cao hơn đáng kể so với các chế phẩm doxorubicin hydrochlorid chuẩn.
Doxorubicin dạng liposome không nên được sử dụng hoán đổi với các công thức khác của doxorubicin hydrochlorid.
Tính chất dược động học trên dân số đích
Tính chất dược động học của doxorubicin dạng liposome trong khoảng liều 10 mg/m2 đến 60 mg/m2 được mô tả tốt nhất bằng mô hình phi tuyến tính hai ngăn với đầu vào phản ứng bậc không và thải trừ Michaelis-Menten. Độ thanh thải nội tại trung bình của doxorubicin là 0,030 l/giờ/m2 (khoảng 0,008 đến 0,152 l/giờ/m2) và thể tích phân bố giả thiết trung bình là 1,93 l/m2 (khoảng 0,96-3,85 l/m2) xấp xỉ thể tích huyết tương. Thời gian bán thải biểu kiến dao động từ 24-231 giờ, với trung bình là 73,9 giờ.
Bệnh nhân ung thư vú
Tính chất dược động học của doxorubicin dạng liposome trên bệnh nhân bị ung thư biểu mô vú tương tự như tính chất dược động học được xác định ở nhóm dân số lớn hơn các bệnh nhân ung thư các loại khác nhau. Độ thanh thải nội tại trung bình được báo cáo là 0,016 l/giờ/m2 (0,008 - 0,027 l/giờ/m2), thể tích phân bố giả thiết trung bình là 1,46 l/m2 (khoảng 1,10 - 1,64 l/m2). Thời gian bán thải biểu kiến trung bình là 71,5 giờ (khoảng 45,2 - 98,5 giờ).
Bệnh nhân ung thư buồng trứng
Tính chất dược động học của doxorubicin dạng liposome trên bệnh nhân bị ung thư biểu mô buồng trứng tương tự như tính chất dược động học được xác định ở nhóm dân số lớn hơn các bệnh nhân ung thư các loại khác nhau. Độ thanh thải nội tại trung bình là 0,021 l/giờ/m2 (khoảng 0,009-0,041 l/giờ/m2), thể tích phân bố giả thiết trung bình là 1,95 l/m2 (khoảng 1,67- 2,40 l/m2). Thời gian bán thải biểu kiến trung bình là 75,0 giờ (khoảng 36,1-125 giờ).
Bệnh nhân bị ung thư Kaposi có liên quan đến AIDS
Tính chất dược động học của doxorubicin dạng liposome được đánh giá trên bệnh nhân bị ung thư Kaposi sử dụng liều duy nhất 20 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch 30 phút. Các thông số dược động học của doxorubicin dạng liposome (chủ yếu là doxorubicin hydrochlorid dạng liposomeđược pegylate hóa và nồng độ doxorubicin hydrochlorid thấp chưa được nang hóa) được báo cáo sau liều 20 mg/m2
11. Quá liều và xử trí quá liều
Tình trạng quá liều cấp tính với doxorubicin hydrochlorid làm trầm trọng thêm các tác dụng độc hại của viêm niêm mạc, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu. Điều trị tình trạng quá liều cấp tính trên bệnh nhân bị suy tủy nặng bao gồm nhập viện, kháng sinh, truyền tiểu cầu và bạch cầu hạt và điều trị triệu chứng viêm niêm mạc.
12. Bảo quản
Các lọ thuốc chưa mở cần được bảo quản ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C. Tránh nhiệt độ đông lạnh. Sau khi pha loãng với dextrose 5% trong Nước truyền tĩnh mạch, dung dịch doxorubicin dạng liposome pha loãng cần được sử dụng ngay lập tức. Sản phẩm pha loãng không sử dụng ngay được bảo quản ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C trong thời gian không quá 24 giờ. Các lọ thuốc đã được sử dụng một phần nên được bỏ đi