lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị ung thư CISPLATIN EBEWE NOVARTIS 50MG/100ML hộp 1 lọ 50mg/100ml

Thuốc điều trị ung thư CISPLATIN EBEWE NOVARTIS 50MG/100ML hộp 1 lọ 50mg/100ml

Danh mục:Thuốc trị ung thư, ung bướu
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Dung dịch đậm đặc để pha dung dịch tiêm truyền
Thương hiệu:Ebewe Arzneimittel GmbH
Số đăng ký:VN-3970-07
Nước sản xuất:Áo
Hạn dùng:24 tháng
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Giao hàng
nhanh chóng
Nhà thuốc
uy tín
Dược sĩ tư vấn
miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của CISPLATIN EBEWE NOVARTIS 50MG/100ML

Cisplatin

2. Công dụng của CISPLATIN EBEWE NOVARTIS 50MG/100ML

Ung thư phế quản tế bào nhỏ & không phải tế bào nhỏ. Ung thư tinh hoàn, buồng trứng, xương chậu, nội mạc tử cung, tuyến tiền liệt, tế bào hắc tố, đầu mặt cổ, ung thư liên bào phủ & ung thư hạch.

3. Liều lượng và cách dùng của CISPLATIN EBEWE NOVARTIS 50MG/100ML

Liệu pháp một thuốc ở người lớn và trẻ em: Phác đồ như sau: 50-100mg/m2 truyền tĩnh mạch một lần trong 6-8 giờ mỗi 3-4 tuần, hoặc truyền tĩnh mạch chậm 15-20mg/m2 trong 5 ngày mỗi 3-4 tuần. Nên giảm liều ở bệnh nhân suy tủy. Thuốc và các hỗn hợp của nó không chứa chất kháng khuẩn. Ðể giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng, đề nghị chuẩn bị thuốc ngay trước khi truyền. Truyền tĩnh mạch phải hoàn tất trong vòng 24 giờ, và bỏ phần thuốc còn lại. Ðiều trị phối hợp: Cisplatin thường được dùng phối hợp với các thuốc gây độc tế bào sau: Ðể trị ung thư tinh hoàn: vinblastine, bleomycin, actinomycin D. Ðể trị ung thư buồng trứng: cyclophosphamide, doxorubicin, hexamethylmelamine, 5-fluorouracil. Ðể trị ung thư vùng đầu và cổ: bleomycin, methotrexate. Ðiều trị tiếp theo bằng cisplatin: Ðiều trị với cisplatin nhắc lại chỉ được thực hiện khi: - Creatinin huyết thanh dưới 140 micromol/L, và/hoặc ure huyết tương dưới 9 mmol/L. - Các thành phần của máu ngoại biên ở mức chấp nhận được (tiểu cầu ít nhất là 100.000/mm3, bạch cầu ít nhất 4000/mm3). Nên làm thính đồ căn bản và theo dõi bệnh nhân định kỳ để phát hiện các tổn thương về mặt thính giác. Tổn thương chức năng gan: Nghiên cứu trên người cho thấy nồng độ cisplatin cao trong gan. AST và phosphatase kiềm cao cộng với dấu hiệu nhiễm độc gan cũng đã được báo cáo. Nên cẩn thận khi dùng cisplatin ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan từ trước. Tổn thương chức năng thận: Cisplatin được giữ lại nhiều trong thận và thận bị nhiễm độc là do thuốc tích tụ. Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Thời gian bán hủy cisplatin kéo dài và nồng độ trong huyết tương đặc biệt cao trong suy thận. Cẩn thận với những bệnh nhân đã có rối loạn chức năng thận trước đây. Chống chỉ định dùng cisplatin ở bệnh nhân có creatinin huyết thanh cao hơn 200 micromol/L. Ðìều trị nhắc lại chỉ được thực hiện khi creatinin trong huyết thanh thấp hơn 140 micromol/L và/hoặc urê máu dưới 9 mmol/L. Cách dùng: Nên truyền đủ nước cho bệnh nhân trước và 24 giờ sau khi truyền cisplatin để bảo đảm lượng nước tiểu thải ra tốt và hạn chế tối đa độc cho thận. - Truyền nước trước khi điều trị: có thể truyền tĩnh mạch 2 lít glucose 5% trong 1/2 hoặc 1/3 NaCl 0,9% và truyền trong 2-4 giờ. - Cách dùng: có thể pha cisplatin dạng tiêm vào 1 lít NaCl 0,9% và truyền trong thời gian thích hợp. - Truyền nước sau khi điều trị: việc duy trì đủ nước và nước tiểu trong 24 giờ sau khi truyền rất quan trọng. THỂ THỨC THAO TÁC Thận trọng khi thao tác: Cũng giống như tất cả các thuốc chống ung thư khác, người đã được tập huấn mới nên chuẩn bị thuốc truyền. Công việc cần được tiến hành ở nơi thích hợp tốt nhất trong buồng an toàn dẫn lưu khí kiểu phiến). Mặc áo bảo vệ, mang khẩu trang, găng và kính phòng hộ khi chuẩn bị thuốc cisplatin. Nếu da và niêm mạc bất ngờ dính thuốc, phải rửa ngay tức thì với nước và xà bông thật kỹ. Phụ nữ có thai không nên thao tác các loại thuốc gây độc tế bào như cisplatin. Nên dùng ống tiêm Luer-Lock. Ðề nghị dùng kim nòng lớn để giảm áp lực và tránh tạo ra khí dung. Có thể hạn chế tạo ra khi dùng bằng cách dùng kim thông hơi trong lúc pha thuốc. Dụng cụ dùng pha thuốc và những vật thải ra phải được vứt bỏ trong một bao bằng polythen hàn 2 lớp và đốt ở 1100?C. Cách xử lý khi đánh đổ thuốc: Nếu thuốc bị đổ ra ngoài, hạn chế đi lại vùng ảnh hưởng. Mang 2 đôi găng (bằng latex), mặt nạ hô hấp, áo và kính bảo hộ. Ðể thuốc không lan rộng ra, nên dùng một chất liệu thấm hút như khăn thấm nước hoặc hạt hút nước phủ lên chỗ bẩn. Có thể xử lý bằng sodium hypochloride 5%. Thu nhặt các vật bẩn từ chỗ thuốc bị đổ ra cho vào một vật chứa bằng nhựa không thủng và dán nhãn. Các chất thải gây độc tế bào phải được xem là nguy hiểm hay độc và ghi rõ ràng "chất thải gây độc tế bào để tiêu huỷ ở 1100 độ C". Loại rác này cần được thiêu huỷ ở 1100 độ C ít nhất trong 1 giây. Rửa sạch vùng còn lại với thật nhiều nước.

4. Chống chỉ định khi dùng CISPLATIN EBEWE NOVARTIS 50MG/100ML

Quá mẫn với thành phần thuốc. Có thai, cho con bú. Suy tủy xương, suy thận nặng. Thủy đậu, Zona, bệnh gout, sỏi urat, đang mắc bệnh nhiễm trùng, bệnh thần kinh ngoại biên do cisplatin.

5. Thận trọng khi dùng CISPLATIN EBEWE NOVARTIS 50MG/100ML

Cisplatin có độc tính cao và khoảng điều trị hẹp nên chỉ được dùng dưới sự theo dõi của thầy thuốc có kinh nghiệm điều trị bằng các thuốc độc với tế bào và chỉ khi xét thấy lợi ích dùng cisplatin lớn hơn nguy cơ do thuốc gây ra. Cần chuẩn bị đủ các phương tiện để có thể xử lý các tai biến. Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi. Phải làm điện giải đồ, nồng độ creatinin huyết thanh và Độ thanh thải creatinin, urê huyết trước khi bắt đầu điều trị và trước mỗi lần lặp lại liệu trình cisplatin. Phải ngừng thuốc nếu nồng độ creatinin huyết thanh trên 1,5 mg/dl. Cần chú ý đặc biệt khi dùng phối hợp cisplatin với các thuốc gây độc nhiều lên thận hoặc với các thuốc hóa trị liệu chống ung thư khác dễ bị tích lũy khi có tổn thương thận. Cisplatin độc với hệ thần kinh, gây bệnh thần kinh ngoại biên. Cần đo thính lực trước và trong khi điều trị, nhất là đối với trẻ em. Độc tính của cisplatin lên hệ tạo máu ở mức vừa và có thể hồi phục; biểu hiện ở giảm bạch cầu, tiểu cầu, hồng cầu. Người già có nguy cơ bị suy tủy do cisplatin cao hơn. Phải giám sát số lượng tế bào máu ngoại vi hàng tuần hoặc cách 2 tuần. Tuy hiếm gặp nhưng cisplatin có thể gây nhịp tim chậm, blốc nhánh trái, thay đổi S-T, suy tim sung huyết, hạ huyết áp tư thế, tăng huyết áp. Cần theo dõi tình trạng mất nước và dị ứng với hợp chất có platin.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Không được dùng cisplatin cho người mang thai. Phụ nữ trong tuổi sinh đẻ phải dùng các biện pháp tránh thai thích hợp và chỉ dùng cisplatin khi cân nhắc thấy lợi ích hơn hẳn nguy cơ mà thuốc có thể gây ra. Bệnh nhân phải sử dụng các biện pháp tránh thai trong thời gian điều trị và 6 tháng sau khi chấm dứt dùng thuốc. Nếu người bệnh mang thai trong khi dùng thuốc, cần được thông báo là thuốc có thể gây hại cho thai. Cisplatin vào sữa mẹ. Do thuốc có nguy cơ cao gây tác hại nặng cho trẻ, không được cho trẻ bú trong khi mẹ dùng cisplatin.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Cisplatin có thể làm suy giảm khả năng tập trung, khả năng điều khiển xe hoặc vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Buồn nôn và nôn nhiều bắt đầu xảy ra sau khi dùng thuốc 1-4 giờ và có thể kéo dài tới 1 tuần. Nên ngưng thuốc. Ðộc tính cho thận do thuốc tích lũy và liên quan liều dùng gây hạn chế việc sử dụng thuốc. Tác dụng độc càng kéo dài và nặng hơn nếu dùng thuốc lặp đi lặp lại nhiều đợt. Ðộc tính nhẹ trên tủy xương có thể xuất hiện với giảm bạch cầu và tiểu cầu, và sau đó là thiếu máu. Những triệu chứng này thường hồi phục sau khi ngưng điều trị. Các phản ứng kiểu phản vệ, chủ yếu là phù mặt, thờ khò khè, tim đập nhanh, nổi ban và hạ huyết áp, đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng cisplatin. Phản ứng này thường xảy ra sau khi bệnh nhân dùng thuốc được vài phút, có thể kiểm soát chúng bằng tiêm tĩnh mạch adrenalin, corticoid và/hoặc thuốc kháng histamin. Ù tai và/hoặc mất thính lực ở tần số cao (>4000 Hz) có thể xảy ra ở 10-30% bệnh nhân. Mất thính lực một bên hoặc hai bên. Ðộc tính tai nghiêm trọng hơn ở trẻ em, phải theo dõi chặt chẽ chức năng nghe trong khi điều trị. Giảm magnesie và calci máu có thể xảy ra và biểu hiện bằng cơ bị kích thích, vọp bẻ, giật rung cơ, co thắt khớp bàn tay-bàn chân và/hoặc co cứng cơ. Tăng acid uric máu có thể xảy ra, đặc biệt khi dùng liều lớn hơn 50 mg/m2. Acid uric tăng tối đa vào ngày 3-5 sau khi dùng thuốc. Allopurinol có thể giảm nồng độ acid uric huyết thanh. Bệnh lý thần kinh ngoại biên biểu hiện bằng dị cảm kiểu găng tay, mất phản xạ, mất cảm thụ bản thân và có cảm giác chấn động, nhất là khi cisplatin được cho liều cao hay cho nhiều lần hơn. Các hội chứng này hồi phục được. Ðộc tính võng mạc biểu hiện bằng nhìn mờ và cảm giác về màu sắc bị thay đổi. Viêm thần kinh thị giác do dùng cisplatin đã được ghi nhận.

9. Tương tác với các thuốc khác

Thuốc gây ức chế tủy hay xạ trị. Cephalosporin, aminoglycoside. Thuốc trị gout.

10. Dược lý

Dược lực: Thuốc trị ung thư. Dược động học : - Phân bố: Cisplatin tập trung vào gan, ruột non và tinh hoàn. Thuốc không đi qua được hàng rào máu não, nên vào dịch não tủy ít. Nồng độ của cisplatin trong dịch não tủy thấp dù lượng cisplatin được tìm thấy trong bướu não cao. Nghiên cứu trên thú vật thấy thuốc vào trong tử cung vào buồng trứng. - Thải trừ và bài tiết: Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc được phân hủy làm hai gian đoạn. Giai đoạn đầu xảy ra nhanh với thời gian bán hủy từ 25-49 phút và tiếp đến là giai đoạn thải trừ kéo dài với thời gian bán hủy từ 2-4 ngày. Thời gian thải trừ dài có lẽ do thuốc gắn với protein nhiều. Bình thường 90% được gắn vào protein huyết tương, nhưng có thể hơn nữa nếu truyền tĩnh mạch chậm. Thuốc được bài tiết chủ yếu qua thận. Khoảng 15-25% của một liều thuốc được thải ra nhanh, chủ yếu dưới dạng thuốc còn nguyên vẹn, trong 2-4 giờ đầu và 20-75% trong 24 giờ đầu. Thuốc còn lại được giữ trong mô hoặc gắn vào protein huyết tương. Tác dụng : Cisplatin là một hợp chất platinum, chỉ có dạng đồng phân cis mới có hoạt tính. Thuốc tạo ra liên kết chéo bên trong và ở giữa hai chuỗi DNA, làm thay đổi cấu trúc DNA và ức chế sự tổng hợp DNA. Ngoài ra, cisplatin còn ức chế sự tổng hợp protein và RNA. Tác dụng này không có tính đặc hiệu giai đoạn trong chu kỳ tế bào. Chỉ định : Ung thư tế bào sinh dục di căn, ung thư buồng trứng kháng thuốc, giai đoạn muộn, ung thư bàng quang kháng thuốc, giai đoạn muộn, ung thư tế bào vẩy kháng thuốc. Cisplatin có thể được dùng đơn thuần hoặc phối hợp với các thuốc khác để điều trị.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Tử vong có thể xảy ra với tổng liều cisplatin truyền tĩnh mạch là 640 mg trong vòng 4 ngày và 750 mg trong vòng 1 ngày. Quá liều dao động trong khoảng 180 - 480 mg/m2 không gây tử vong mặc dù có thể gây nhiễm độc nặng. Quá liều cisplatin có thể dẫn đến suy thận cấp, độc lên tại có thể dẫn tới điếc vĩnh viễn, suy tủy nặng, buồn nôn - nôn dai dẳng, viêm dây thần kinh. Ít gặp hơn là gan bị nhiễm độc (tăng transaminase, thời gian đông máu và thời gian prothrombin kéo dài); nhiễm độc hệ TKTW (co giật, ảo giác), tổn thương ở mắt (nhìn mờ, rối loạn nhìn màu có thể do tổn thương hoặc do bong võng mạc), loạn ngôn, loạn cảm, mất vị giác. Rối loạn ở tủy xương, ở thận, ở mắt và ở thần kinh có thể hồi phục hoàn toàn hoặc một phần. Tổn thương ở tai (điếc hai bên) thường không hồi phục được. Suy thận ở bệnh nhân bị quá liều (truyền nhầm cisplatin thay vì carboplatin) mà không được truyền dịch có thể không hồi phục được. Chưa xác định được thuốc giải độc cho cisplatin khi dùng quá liều. Một số hợp chất sulfhydryl (thiol) ái nhân (gây khử) (như glutathion, Acetylcystein, Mesna) có thể làm bất hoạt cisplatin và tác động như những chất bảo vệ hóa học (như bảo vệ chống lại độc tính với thận). Tuy nhiên, tiềm năng lợi ích của các thuốc này còn phải được xác định. Lợi ích của những thuốc đó, nếu có, còn bị hạn chế nếu cho muộn vài giờ sau khi dùng cisplatin, vì đa số platin đã có thể gắn vào protein và không ở dạng hoạt động. Về lý thuyết, các thuốc dithiocarbamat (như dithiocarb DDTC), amifostin có thể có lợi ích hơn vì các thuốc này có thể phản ứng với platin ngay cả sau khi gắn vào protein và có thể kích thích đào thải một lượng lớn platin qua mật. Vai trò của các thuốc trên cần phải làm sáng tỏ thêm. Xử trí: Chủ yếu là ngừng dùng thuốc và thực hiện các biện pháp hỗ trợ để duy trì bệnh nhân qua các giai đoạn bị ngộ độc. Thẩm phân máu ít loại bỏ được platin, ngay cả thực hiện trong vòng 4 giờ đầu. Thay rút huyết tương (plasmapheresis) có thể loại bỏ được platin gắn vào protein, như vậy cải thiện được nhiễm độc, Nếu nôn liên tục, có thể dùng các thuốc chống nôn (thuốc kháng thụ thể serotonin typ 3, Dexamethason và aprepitant). Các thuốc tạo máu (như sargramostim [GM-CSF]) có thể có ích trong xử trí suy tủy và thẩm phân máu có thể cần để xử trí suy thận.

12. Bảo quản

Lưu giữ ở nhiệt độ phòng không quá 25°c và tránh ánh sáng. Để thuốc nơi an toàn, cách xa tầm với của trẻ em.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(10 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.9/5.0

9
1
0
0
0