lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị và dự phòng chứng loãng xương Alendro-D S.P.M hộp 1 vỉ x 4 viên

Thuốc điều trị và dự phòng chứng loãng xương Alendro-D S.P.M hộp 1 vỉ x 4 viên

Danh mục:Thuốc xương khớp
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nén
Thương hiệu:S.P.M
Số đăng ký:VD-27329-17
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Giao hàng
nhanh chóng
Nhà thuốc
uy tín
Dược sĩ tư vấn
miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Alendro-D S.P.M

Cholecalciferol 5600iu
Alendronic acid 70mg

2. Công dụng của Alendro-D S.P.M

Thuốc Alendro-D chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Dùng điều trị và dự phòng chứng loãng xương ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh, do alendrone acid có tác dụng làm tăng khối lượng xương và làm giảm nguy cơ gãy xương do tai nạn bao gồm xương vùng khớp háng và cột sống (gầy do bị nén đốt sống)
Dùng trị liệu để làm tăng khối lượng xương ở nam giới mắc chứng loãng xương.
Dùng điều trị chứng loăng xương do người bệnh sử dụng glucocorticoid lâu ngày.
Điều trị bệnh viêm xương biến dạng (Paget’s disease) làm cho bệnh nhật lùn, đầu to, xẹp đốt sống, đôi khi có triệu chứng thần kinh (khi mà lượng phosphatase kiềm lớn gấp 2 lần giới hạn thông thường).

3. Liều lượng và cách dùng của Alendro-D S.P.M

Cách dùng
Phải uống acid alendronic ít nhất là 30 phút trước khi ăn uống, hoặc dùng thuốc lần đầu trong ngày với nước thường. Các đồ uống khác (kể cả nước khoảng), thức ăn và một số thuốc có thể làm giảm sự hấp thu của acid alendronic.
Để nhanh chóng đưa thuốc xuống dạ dày, nhằm giảm kích ứng, giảm các tác dụng phụ tại chỗ và ở thực quản, người bệnh cần phải:
Uống acid alendronic với một cốc nước đầy vào lúc mới ngủ dậy rong ngày. Người bệnh không được nhai hay để viên thuốc tan dần trong mieng để tránh bị loét miệng – họng.
Người bệnh không được nằm trong vòng ít nhất 30 phút sau khi cống thuốc và cho tới sau khi ăn lần đầu trong ngày.
Không được uống acid alendronic trước khi đi ngủ hoặc còn đang nằm trên giường khi mới thức dậy trong ngày.
Người bệnh cần bổ sung calci, nếu lượng nhập trong chế độ ăn không đủ.
Liều dùng
Uống mỗi lần 1 viên 70 mg acid alendronic, một lần duy nhất trong tuần (7 ngày).
Không cần phải điều chỉnh cho người cao tuổi hoặc bệnh suy thận từ nhẹ đến vừa phải (độ thanh lọc creatinin từ 35 - 60 ml/phút). Không khuyến cáo dùng acid alendronic cho người bệnh suy thận nặng hơn (hệ số thanh thải creatinin < 35 ml/phút) do chưa có kinh nghiệm lâm sàng về vấn đề này.
Trong trường hợp người bệnh quên một liều acid alendronic loại dùng mỗi tuần một lần, thì nên uống một viên vào buổi sáng ngày kế tiếp, ngay sau khi phát hiện ra. Không nên uống hai viên cùng một lúc nhưng vẫn tiếp tục uống một viên mỗi tuần vào đúng ngày đã chọn ban đầu.

4. Chống chỉ định khi dùng Alendro-D S.P.M

Thuốc Alendro-D chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Alendronic acid:
Không dùng alendronic acid cho các bệnh nhân dưới đây:
Các dị thường như hẹp hoặc mất tính đàn hồi của thực quản dẫn đến hiệm làm rỗng thực quản.
Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng ít nhất 30 phút.
Nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Giảm calci huyết.
Vitamin D3:
Tăng calci huyết bất kỳ do nguyên nhân nào.
Sỏi thận kèm theo tăng calci niệu.
Cường cận giáp tiên phát.

5. Thận trọng khi dùng Alendro-D S.P.M

Alendronic acid:
Giống như các bisphosphonat khác, alendronic acid có thể gây kích ứng tại chỗ niêm mạc đường tiêu hóa trên.
Đã có báo cáo về những tác dụng có hại ở thực quản, như viêm thực quản, loét thực quản và trợt thực quản (biểu hiện như khó nuốt, nuốt đau, đau sau xương ức, ợ nóng) hiểm khi dẫn tới hẹp hoặc thủng thực quản ở người bệnh điều trị bằng alendronic acid.
Nguy cơ phản ứng có hại nghiêm trọng đối với thực quản càng lớn ở người bệnh uống alendronic acid không đúng cách hoặc vẫn tiếp tục dùng alendronic acid sau khi có những triệu chứng nghi là kích ứng thực quản.
Mặc dù không thấy tăng nguy cơ trong những thử nghiệm làm sáng mở rộng, đã có một số báo cáo về loét dạ dày và tá tràng một số trường hợp nặng có biến chứng. Tuy nhiên, chưa xác định được mối liên quan nhân quả.
Cần thận trọng khi dùng alendronic acid cho người bệnh có tiền sử bệnh lường tiêu hóa, như khó nuốt, có các bệnh thực quản, viêm hoặc loét dạ dày, tá tràng không khuyến cáo dùng alendronic acid cho người bệnh có hệ số thanh thải creatinine < 35 ml/phút.
Cần xem xét cả các nguyên nhân loãng xương khác ngoài thiếu hụt estrogen và lão hóa.
Phải điều chỉnh tình trạng giảm calci huyết trước khi bắt đầu điều trị bằng alendronic acid.
Các rối loạn chuyển hóa khoảng chất khác (thí dụ thiếu hụt vitamin D) cũng cần được điều trị tích cực.
Sử dụng trong nhi khoa alendronic acid chưa được nghiên cứu trên trẻ em vì vậy không được dùng cho các trường hợp này.
Sử dụng trong lão khoa: Trong các nghiên cứu lâm sàng cho thấy, hiệu lực và an toàn của alendronic acid không liên quan đến tuổi.
Colecalciferol:
Cần thận trọng khi dùng vitamin D cho những bệnh nhân suy chức năng thận, bệnh là thân; xơ vữa động mạch.
Vitamin D3 có thể làm gia tăng mức độ tăng calci-huyết và/hoặc tăng calci-niệu khi dùng các người mắc các bệnh có liên quan tới sự tăng quá mức calcitriol mà không điều hòa được dụ: bệnh bạch cầu, u lympho bào, bệnh sarcoid). Với những người bệnh này cần theo dõi nồng độ calci trong nước tiểu và huyết thanh.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Alendronic acid: Chưa được nghiên cứu trên phụ nữ mang thai và trên phụ nữ cho con bú vì vậy không được dùng cho các trường hợp này.
Vitamin D:
Phụ nữ mang thai:
Tăng calci huyết trong thời kỳ mang thai, có thể gây dị dạng (hẹp động mạch chủ, bệnh võng mạc, chậm phát triển tinh thần và thể lực) và suy cận giáp cho thai nhi liều khuyến cáo bồ sung Vitamin D là 600 UI/ngày, vì vậy không được dùng chế phẩm này cho phụ nữ đang mang thai.
Phụ nữ đang cho con bú:
Vitamin D tiết vào sữa mẹ, nồng độ vitamin D trong sữa mẹ tương quan đến nồng độ vitamin D trong huyết thanh của trẻ bú mẹ hoàn toàn. Vì vậy không dùng sản phẩm này cho phụ nữ đang cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Vì thuốc gây nhức đầu, ảo thính giác, rối loạn thị giác vì vậy không nên sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Khi sử dụng thuốc Alendro-D thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Thường gặp:
Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu (2,6%), đau (4,1%)
Tiêu hóa: Đầy hơi (2,6%), trào ngược acid (2%), viêm loét thực quản (1,5%), nuốt khó, chướng bụng (1%), ỉa chảy.
Ít gặp:
Da: Ban, ban đỏ (hiếm).
Tiêu hóa: Viêm dạ dày (0,5%).
Hiếm gặp:
Dị ứng với alendronat và biphosphonat nói chun.
Ảo thính giác, rối loạn thị giác. Hoại tử xương hàm, hư khớp hàm.
Có thể gãy xương đùi khi dùng thuốc kéo dài.
Vitamin D:
Khi điều trị liều cao hoặc kéo dài làm tăng calci huyết và phospho huyết.
Triệu chứng cấp: Chán ăn, nhức đầu, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón.
Triệu chứng mạn: Calci hóa các mô mềm, loạn dưỡng calci hóa, rối loạn thần kinh cảm giác.

9. Tương tác với các thuốc khác

Alendronic acid:
Nếu uống cùng lúc, các chất bổ sung calcl, các thuốc kháng acid (antacla) và các thuốc uống khác sẽ ảnh hưởng đến sự hấp thu của alendronic acid. Vì vậy, người bệnh cần phải chở t nhất nửa giờ sau khi uống alendronic acid rồi mới bắt đầu uống các thuốc khác.
Không có tương tác thuốc khác có ý nghĩa lâm sàng, sau khi sử dụng liệu pháp thay thế hormon (estrogen = progestin) cùng với alendronic acid trên phụ nữ loảng xương sau màn kinh.
Sử dụng phối hợp alendronic acid và liệu pháp thay thế hormon làm khỏi lượng xương tăng cao hơn, đồng thời sự luân lưu của xương giảm nhiều hơn so với điều trị tăng từng thuốc
Colecalciferol:
Các dầu khoáng vật, orlistat, các chất thu hồi acid mật (vi dụ cholestyran in, colestipol) có thể cản trở sự hấp thụ của vitamin D. Thuốc chống co giật, cimetidin, và thuốc lợi niều nhóm thiazid có thể làm tăng dị hóa vitamin D.
Không nên dùng đồng thời vitamin D với phenobarbital và/hoặc phenitoln (và có thể và những thuốc khác gây cảm ứng men gan) vì những thuốc này có thể làm giảm nồng độ 25 – hydroxyergocalciferol và 25 – hydroxy – colecalciferol trong huyết tương và tăng chuyển hóa vitamin D thành những chất không có hoạt tính.
Không nên dùng đồng thời vitamin D với corticosteroid vì corticosteroid cản trở tác dụng của vitamin D.
Không nên dùng đồng thời vitamin D với các glycosid trợ tim vì độc tính của glycosid trợ tim tăng do tăng calc huyết, dẫn đến loạn nhịp tim.

10. Dược lý

Dược lực học
Alendronic acid:
Là một aminobisphosphonat tổng hợp, một chất đồng đẳng của pyrophosphat, có tác dụng đặc hiệu ức chế tiêu xương. Khác với pyrophosphat nhưng giống etc dronat và pamidronat. Alendronat không bị các phosphatase thủy phân. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí tiêu xương đang hoạt động, nơi mà alendronat ức chế sự hoạt động của các hủy cốt bào. Alendronat gắn vào xương và có nửa đời đào thải cuối cùng kéo dài lên tới trên 10 năm. Tuy nhiên, alendronat vẫn cc hoạt tính dược lý khi gắn vào khung xương.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị bằng alendronat có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương ở xương cột sống, cổ xương đùi và mẫu chuyển. Trong các nghiên cứu lâm sàng ở phụ nữ mãn kinh từ 40 đến 85 tuổi bị loãng xương (được xác định là có khối lượng xương thấp, ít nhất là 2 độ lệch chuẩn dưới trung bình của thời kỳ trước mãn kinh), điều trị alendronat làm giảm đáng kể số lần gãy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc. Tuy nhiên sau 1 - 2 năm điều trị, nếu ngừng liệu pháp alend onat thì không duy trì được sự tăng khối lượng xương. Điều đó chứng tỏ phải liên tục điều trị hàng ngày mới duy trì được hiệu quả chữa bệnh.
Colecalciferol:
Là một secosterol, là tiền chất tự nhiên của hormon calcitriol có tác cụng điều hòa nồng độ calci trong huyết thanh (1,25 dihydroxyvitamin D3), cùng với hormon tuyến cận giáp (PTH).
Colecalciferol làm tăng hấp thu calci ở đường tiêu hóa, làm giảm nồng độ PTH tăng cao trọng máu và phosphatase kiềm trong huyết thanh, điều chỉnh loạn cưỡng xương do thận, yếu cơ và đau xương ở người suy thận mạn.
Calcifediol làm tăng hấp thu calci ở đường tiêu hóa và tăng nồng độ calci trong huyết thanh, làm giảm nồng độ phosphatase kiềm trong huyết thanh và nồng độ PTH trong máu, làm giảm tiêu xương dưới màng xương, các dấu hiệu mô học của bệnh xương do cường cận giáp và các khiếm khuyết trong ngẫm chất khoáng.
Calcifediol và calcitriol cải thiện bệnh viêm xương cơ nang tốt hơn nhuyễn xương ở người lớn bị loạn dưỡng xương do thận.
Doxercalciferol, không giống ergocalciferol, không đòi hỏi phải hydro; yl hóa ở thận để hoạt hóa, nên có thể làm giảm nồng độ PTH trong huyết thanh hay huyết tương người bị suy thận mạn.
Paricalcitol cũng làm giảm nồng độ PTH trong huyết thanh hay huyết tương ở người suy thận mạn. Paricalcitol cũng hiệu quả như calcitriol để ức chế PTH; tuy nhiên, paricalcitol ít tác dụng đến nồng độ calci và phosphor trong huyết thanh vì có thể paricalcitol chỉ tăng ít hấp thu calci và phospho ở ruột.
Dược động học
Alendronic acid
Hấp thu:
Alendronic acid được hấp thu ít theo đường uống, sự hấp thu thuốc giảm bởi thức ăn, bởi các sản phẩm có chứa calci hoặc các cation đa hóa trị.
Sinh khả dụng đường uống của alendronic acid là 0,4% nếu uống 3 phút trước khi ăn và hầu như không đáng kể nếu uống trong vòng 2 giờ sau khi ăn.
Phân bố:
Những nghiên cứu tiền lâm sàng trên chuột đực cho thấy alendronic acid phân bố tạm thời vào các mô mềm, khi dùng liều 1mg/kg thể trọng bằng đường tiêm tĩnh mạch, sau đó thuốc nhanh chóng tái phân bố vào xương hoặc thải trừ qua nước tiểu. Thể tích phân bố trên người ít nhất là 28 lít ngoại trừ trong xương, nồng độ của thuốc trong huyết thanh rất thấp nếu dùng đường uống (dưới 5 nanogam/ml), tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương khoảng 78%.
Chuyển hóa:
Alendronat không bị chuyển hóa.
Thải trừ:
Khoảng một nửa thuốc được hấp thu được đào thải qua nước tiểu; nửa còn lại được giữ lại ở xương trong một thời gian dài.
Colecalciferol
Hấp thu:
Colecalciferol được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa nếu hấp thu mỡ bình thường, colecalciferol được hấp thu từ ruột non. Mặt cần thiết cho hấp thu Colecalciferol ở ruột. Vì Colecalciferol tan trong lipid nên được tập trung trong vi thể dưỡng chấp, và được hấp thu theo hệ bạch huyết. Xấp xỉ 80% lượng Colecalciferol dùng theo đường uống được hấp thu theo cơ chế này. Hiện nay chưa rõ tuổi già có thể làm thay đổi hấp th i sinh lý Colecalciferol ở đường tiêu hóa hay không.
Nồng độ bình thường của 25-hydroxyvitamin D (các chất chuyển hóa của colecalciferol ở gan) trong huyết tương dao động từ 8 – 80 nanogam/ml. Nồng độ dưới 11 nanogam/ml được coi là thiếu hụt vitamin D ở trẻ sơ sinh, trẻ bú mẹ và trẻ em ít tuổi. Tuy nồng độ cần thiết để duy trì chuyển hóa bình thường calci và duy trì khối xương tốt nhất ở trẻ lớn và người trung niên còn chưa biết đầy đủ, nhưng đối với người cao tuổi có thể cần phải tăng lượng vitamin D đưa vào cơ thể để đạt được mục tiêu trên.
Phân bố:
Sau khi hấp thu, colecalciferol vào máu thông qua vi thể dưỡng chấp của bạch mạch và sau đó kết hợp chủ yếu với một alpha-globulin đặc biệt (protein gắn vitamin D).
Các chất chuyển hóa (hydroxyl hóa) của colecalciferol cũng tuần hoàn trong máu kết hợp với cùng alpha-globulin. 25-hydroxylergocalciferol và 25-hydroxycolecalciferol được dự trữ ở mỡ và cơ trong một thời gian dài. Khi vitamin D vào tuần hoàn toàn thân từ bạch mạch thông qua ống ngực hoặc từ da, vitamin D sẽ tích trữ ở gan trong vòng vài giờ. 25-hydroxyergocalciferol có thể được phân bố vào sữa sau khi dùng liều cao colecalciferol.
Chuyển hóa:
Colecalciferol được hydroxyl hóa ở gan tạo thành 25 - h /droxycolecalciferol và 25 - hydroxyergocalciferol tương ứng. Những chất này tiếp tục được hydroxyl hóa ở thận để tạo thành những chất chuyển hóa hoạt động 1,25 - dihydroxycolecc Iciferol và những dẫn chất 1,24,25 - trihydroxy.
Gan là nơi chuyển hóa vitamin D thành 25 - OHD, chất này liên kết với protein và luận chuyển trong máu. Thực tế, 25 - OHD có ái lực cao với protein hơn hợp chất mẹ. Dẫn chất 25 - hydroxy có nửa đời là 19 ngày và là dạng chủ yếu của vitamin D trong máu. Nồng độ ở trạng thái ổn định của 25 - OHD là 15 – 50 nanogam/ml. Nửa đời của calcitriol khoảng 3 - 5 ngày, và 40% liều điều trị được đào thải trong vòng 10 ngày. Calcitiiol được hydroxyl hóa bởi men hydroxylase ở thận thành 1,24,25 - (OH)3Ds, men này còn hydroxyl hóa 25 - OHD, để tạo thành 24,25 - (OH),D. Cả 2 hợp chất 24 - hydroxy này có ít hoạt tính hơn calcitriol và có thể là sản phẩm bài tiết
Thải trừ:
Ở gan colecalciferol được hydroxyl hóa ở ty lạp thể thành 2t-hydroxycolecalciferol (calcifediol) tương ứng. Các hợp chất này lại hydroxyl hóa ở thận nhờ enzym vitamin D 1- hydroxylase để tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính 1,25- Jihydroxycolecalciferol (calcitriol) tương ứng. Nửa đời của các chất chuyển hóa 25-hydroxy trong máu khoảng từ 10 ngày đến 3 tuần và nửa đời của các chất chuyển hóa 1,25-hydroxy khoảng 4 – 6 giờ.
Tiếp tục chuyển hóa thêm ở thận để tạo thành các dẫn chất 1,24,25-tr hydroxy.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Alendronic acid: Hiện tại không có nhiều thông tin đặc biệt về việc điều trị quá liều alendronic acid. Uống quá liều có thể gây giảm calci huyết, giảm phosphat huyết, xuất hiện các tác dụng ngoại ý ở đường tiêu hóa trên như rối loạn tiêu hóa, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày.
Colecalciferol và các dẫn chất vitamin D: Biểu hiện của triệu chứng quá liều vitamin D là cường vitamin D và nhiễm độc calci huyết thanh do vitamin D như trong phần ADR.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

12. Bảo quản

Nơi khô ráo, thoáng mát.
Để tránh ánh sáng mặt trời và nhiệt độ quá cao.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(4 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

3
1
0
0
0