Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Canesten 1 day therapy
Mỗi viên đặt âm đạo chứa Clotrimazol 500 mg;
Tá dược: Canxi lactat pentahydrate, crospovidon, silica keo khan, lactose, magie stearate, tinh bột ngô, methylhyproxypropylcell 15mPa’s, microcrystalline cellulose, acid lactic.
Tá dược: Canxi lactat pentahydrate, crospovidon, silica keo khan, lactose, magie stearate, tinh bột ngô, methylhyproxypropylcell 15mPa’s, microcrystalline cellulose, acid lactic.
2. Công dụng của Canesten 1 day therapy
Điều trị tại chỗ viêm âm đạo do:
- Nấm (thường là Candida),
- Bội nhiễm bởi các vi khuẩn nhạy cảm với clotrimazole.
- Nấm (thường là Candida),
- Bội nhiễm bởi các vi khuẩn nhạy cảm với clotrimazole.
3. Liều lượng và cách dùng của Canesten 1 day therapy
Liều đơn 1 viên đặt âm đạo vào buổi tối.
Canesten, viên đặt âm đạo nên đặt vào buổi tối trước khi đi ngủ vào âm đạo càng sâu càng tốt.
Rửa tay sạch trước khi lấy thuốc ra khỏi vỉ và rửa lại sau khi đặt thuốc.
- Lấy dụng cụ đặt thuốc ra khỏi hộp. Kéo đầu pit tông A đến khi nó dừng lại. Lấy viên thuốc ra khỏi vỉ và đặt viên thuốc chắc chắn vào đầu đặt thuốc B.
- Để đặt vừa viên thuốc vào dụng cụ đặt thuốc, bóp nhẹ hai bên đầu đựng thuốc của dụng cụ. Viên thuốc vừa khít dụng cụ đặt thuốc và cần được đẩy vào bên trong sâu khoảng 1 cm.
- Đặt cẩn thận dụng cụ đặt thuốc vào âm đạo càng sâu càng tốt (tốt nhất nên đặt thuốc ở tư thế nằm ngửa, đầu gối hơi gập). Giữ yên dụng cụ đặt thuốc, từ từ nhấn pit tông cho đến khi nó dừng hẳn để đưa thuốc vào âm đạo).
- Rút dụng cụ đặt thuốc ra. Để dụng cụ đặt thuốc nơi an toàn, xa tầm tay trẻ em. Không xả dụng cụ đặt thuốc qua bồn cầu.
Viên đặt âm đạo Canesten cần có độ ẩm trong âm đạo để phân rã hoàn toàn, nếu không những mảnh thuốc không được hòa tan có thể sẽ bị đẩy ra ngoài âm đạo. Để ngăn ngừa tình trạng này, điều quan trọng là đặt thuốc vào âm đạo càng sâu càng tốt vào lúc đi ngủ. Trường hợp viên thuốc không phân rã hoàn toàn trong 1 đêm, nên cân nhắc sử dụng dạng kem bôi âm đạo.
Nếu các triệu chứng không thuyên giảm sau 7 ngày điều trị, bệnh nhân cần tham vấn bác sĩ.
Điều trị Canesten có thể lặp lại khi cần thiết, tuy nhiên những trường hợp tái phát có thể đang có một căn nguyên. Bệnh nhân nên đến khám bác sĩ nếu các triệu chứng trở lại trong vòng 2 tháng.
Nếu môi âm hộ và các khu vực lân cận cùng bị viêm nhiễm, nên kết hợp đặt thuốc trong âm đạo và điều trị tại chỗ bằng kem bôi ngoài. Bạn tình cũng nên được điều trị tại chỗ nếu có các triệu chứng như là ngứa, viêm,…
Không nên điều trị trong khi đang có kinh nguyệt.
Việc điều trị nên hoàn tất trước kỳ kinh.
Không sử dụng băng vệ sinh, dụng cụ thụt âm đạo, chất diệt tinh trùng hoặc các sản phẩm âm đạo khác khi đang sử dụng Canesten.
Tránh giao hợp khi bị viêm âm đạo và khi đang sử dụng Canesten phòng viêm nhiễm có thể lây truyền cho bạn tình.
Trong thời gian mang thai không nên dùng dụng cụ đặt thuốc để đặt viên đặt âm đạo Canesten.
Thuốc dùng cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.
Canesten, viên đặt âm đạo nên đặt vào buổi tối trước khi đi ngủ vào âm đạo càng sâu càng tốt.
Rửa tay sạch trước khi lấy thuốc ra khỏi vỉ và rửa lại sau khi đặt thuốc.
- Lấy dụng cụ đặt thuốc ra khỏi hộp. Kéo đầu pit tông A đến khi nó dừng lại. Lấy viên thuốc ra khỏi vỉ và đặt viên thuốc chắc chắn vào đầu đặt thuốc B.
- Để đặt vừa viên thuốc vào dụng cụ đặt thuốc, bóp nhẹ hai bên đầu đựng thuốc của dụng cụ. Viên thuốc vừa khít dụng cụ đặt thuốc và cần được đẩy vào bên trong sâu khoảng 1 cm.
- Đặt cẩn thận dụng cụ đặt thuốc vào âm đạo càng sâu càng tốt (tốt nhất nên đặt thuốc ở tư thế nằm ngửa, đầu gối hơi gập). Giữ yên dụng cụ đặt thuốc, từ từ nhấn pit tông cho đến khi nó dừng hẳn để đưa thuốc vào âm đạo).
- Rút dụng cụ đặt thuốc ra. Để dụng cụ đặt thuốc nơi an toàn, xa tầm tay trẻ em. Không xả dụng cụ đặt thuốc qua bồn cầu.
Viên đặt âm đạo Canesten cần có độ ẩm trong âm đạo để phân rã hoàn toàn, nếu không những mảnh thuốc không được hòa tan có thể sẽ bị đẩy ra ngoài âm đạo. Để ngăn ngừa tình trạng này, điều quan trọng là đặt thuốc vào âm đạo càng sâu càng tốt vào lúc đi ngủ. Trường hợp viên thuốc không phân rã hoàn toàn trong 1 đêm, nên cân nhắc sử dụng dạng kem bôi âm đạo.
Nếu các triệu chứng không thuyên giảm sau 7 ngày điều trị, bệnh nhân cần tham vấn bác sĩ.
Điều trị Canesten có thể lặp lại khi cần thiết, tuy nhiên những trường hợp tái phát có thể đang có một căn nguyên. Bệnh nhân nên đến khám bác sĩ nếu các triệu chứng trở lại trong vòng 2 tháng.
Nếu môi âm hộ và các khu vực lân cận cùng bị viêm nhiễm, nên kết hợp đặt thuốc trong âm đạo và điều trị tại chỗ bằng kem bôi ngoài. Bạn tình cũng nên được điều trị tại chỗ nếu có các triệu chứng như là ngứa, viêm,…
Không nên điều trị trong khi đang có kinh nguyệt.
Việc điều trị nên hoàn tất trước kỳ kinh.
Không sử dụng băng vệ sinh, dụng cụ thụt âm đạo, chất diệt tinh trùng hoặc các sản phẩm âm đạo khác khi đang sử dụng Canesten.
Tránh giao hợp khi bị viêm âm đạo và khi đang sử dụng Canesten phòng viêm nhiễm có thể lây truyền cho bạn tình.
Trong thời gian mang thai không nên dùng dụng cụ đặt thuốc để đặt viên đặt âm đạo Canesten.
Thuốc dùng cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.
4. Chống chỉ định khi dùng Canesten 1 day therapy
Nhạy cảm với Clotrimazole hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Canesten 1 day therapy
- Nếu bệnh nhân có sốt (nhiệt độ 38°C hoặc cao hơn), đau bụng dưới, đau lưng, dịch tiết âm đạo có mùi hôi, buồn nôn, xuất huyết âm đạo, và/hoặc liên quan đến đau vai, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
- Không dùng clotrimazole cho điều trị nấm toàn thân.
- Nếu có kích ứng hoặc mẫn cảm khi dùng clotrimazole, phải ngừng thuốc và điều trị thích hợp.
- Báo với thầy thuốc nếu có biểu hiện tăng kích ứng tại chỗ đặt thuốc (mẩn đỏ, ngứa, bỏng, mụn nước, sưng), dấu hiệu của sự quá mẫn.
- Tránh các nguồn gây nhiễm khuẩn hoặc tái nhiễm.
- Tránh tiếp xúc với mắt. Không nuốt.
- Không dùng clotrimazole cho điều trị nấm toàn thân.
- Nếu có kích ứng hoặc mẫn cảm khi dùng clotrimazole, phải ngừng thuốc và điều trị thích hợp.
- Báo với thầy thuốc nếu có biểu hiện tăng kích ứng tại chỗ đặt thuốc (mẩn đỏ, ngứa, bỏng, mụn nước, sưng), dấu hiệu của sự quá mẫn.
- Tránh các nguồn gây nhiễm khuẩn hoặc tái nhiễm.
- Tránh tiếp xúc với mắt. Không nuốt.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Dữ liệu về việc sử dụng Clotrimazol trên phụ nữ có thai hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản. Như một biện pháp phòng ngừa, tốt nhất là tránh sử dụng clotrimazole trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Viên đặt âm đạo Canesten sử dụng được trong thời gian mang thai do có thể đặt mà không cần sử dụng dụng cụ đặt thuốc.
Phụ nữ cho con bú: Dữ liệu về dược động học và độc tính trên động vật cho thấy clotrimazole và chất chuyển hóa bài tiết ra sữa. Nên ngưng cho con bú trong thời gian điều trị với clotrimazole.
Dữ liệu về việc sử dụng Clotrimazol trên phụ nữ có thai hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản. Như một biện pháp phòng ngừa, tốt nhất là tránh sử dụng clotrimazole trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Viên đặt âm đạo Canesten sử dụng được trong thời gian mang thai do có thể đặt mà không cần sử dụng dụng cụ đặt thuốc.
Phụ nữ cho con bú: Dữ liệu về dược động học và độc tính trên động vật cho thấy clotrimazole và chất chuyển hóa bài tiết ra sữa. Nên ngưng cho con bú trong thời gian điều trị với clotrimazole.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
- Các phản ứng phụ sau đây được ghi nhận trong quá trình sử dụng clotrimazole. Những phản ứng này được báo cáo tự nguyện từ một quần thể có cỡ không xác định, do vậy không đáng tin cậy để ước tính tần số xuất hiện.
- Rối loạn hệ thống miễn dịch: phản ứng dị ứng (ngất xỉu, hạ huyết áp, khó thở, nổi mề đay).
- Rối loạn hệ thống sinh sản và vú: bong da bộ phận sinh dục, mẩn đỏ, ngứa, phát ban, phù nề, khó chịu, nóng rát, kích ứng, đau khung chậu. Chảy máu âm đạo.
- Rối loạn tiêu hóa: đau bụng.
- Rối loạn hệ thống miễn dịch: phản ứng dị ứng (ngất xỉu, hạ huyết áp, khó thở, nổi mề đay).
- Rối loạn hệ thống sinh sản và vú: bong da bộ phận sinh dục, mẩn đỏ, ngứa, phát ban, phù nề, khó chịu, nóng rát, kích ứng, đau khung chậu. Chảy máu âm đạo.
- Rối loạn tiêu hóa: đau bụng.
9. Tương tác với các thuốc khác
Dùng đồng thời clotrimazole viên đặt âm đạo với tacrolimus uống (FK-506 ức chế miễn dịch) có thể dẫn đến tăng nồng độ tacrolimus trong huyết tương. Vì vậy bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận các triệu chứng của quá liều tacrolimus, nếu cần xác định nồng độ trong huyết tương tương ứng.
10. Dược lý
- Clotrimazole có tác dụng chống nấm bằng cách ức chế tổng hợp ergosterol. Việc ức chế tổng hợp ergosterol làm ảnh hưởng đến cấu trúc và hoạt động của màng tế bào chất của nấm.
- Clotrimazole có phổ tác dụng chống nấm rộng cả in vitro và in vivo bao gồm: nấm ngoài da, nấm men, nấm mốc…
- Trong điều kiện thử nghiệm thích hợp, giá trị MIC của những loài nấm này ở trong khoảng ít hơn 0,062 – 8 µg/ml chất nền.
- Cơ chế tác dụng của clotrimazole là kìm nấm hay diệt nấm phụ thuộc vào nồng độ clotrimazole tại vị trí nhiễm nấm. Hoạt tính in vitro hạn chế sự tăng trưởng các thành phần của nấm, còn các bào tử nấm chỉ nhạy rất ít.
- Ngoài tác dụng chống nấm, clotrimazole còn có tác dụng trên các vi sinh vật Gram dương (Streptococci/ Staphylococci/ Gardnerella vaginalis), và các vi sinh vật Gram âm (Bacteroides).
- Trên in vitro, clotrimazole ức chế sự nhân lên của Corynebacteria và khuẩn cầu Gram dương (không bao gồm Enterococci) ở nồng độ 0,5 – 10 µg/ml chất nền.
- Đề kháng nguyên phát của các chủng nấm nhạy cảm rất hiếm khi xảy ra; sự phát triển của đề kháng thứ phát của các chủng nấm nhạy cảm cũng chỉ được phát hiện trên rất ít trường hợp đơn lẻ khi điều trị thuốc.
- Clotrimazole có phổ tác dụng chống nấm rộng cả in vitro và in vivo bao gồm: nấm ngoài da, nấm men, nấm mốc…
- Trong điều kiện thử nghiệm thích hợp, giá trị MIC của những loài nấm này ở trong khoảng ít hơn 0,062 – 8 µg/ml chất nền.
- Cơ chế tác dụng của clotrimazole là kìm nấm hay diệt nấm phụ thuộc vào nồng độ clotrimazole tại vị trí nhiễm nấm. Hoạt tính in vitro hạn chế sự tăng trưởng các thành phần của nấm, còn các bào tử nấm chỉ nhạy rất ít.
- Ngoài tác dụng chống nấm, clotrimazole còn có tác dụng trên các vi sinh vật Gram dương (Streptococci/ Staphylococci/ Gardnerella vaginalis), và các vi sinh vật Gram âm (Bacteroides).
- Trên in vitro, clotrimazole ức chế sự nhân lên của Corynebacteria và khuẩn cầu Gram dương (không bao gồm Enterococci) ở nồng độ 0,5 – 10 µg/ml chất nền.
- Đề kháng nguyên phát của các chủng nấm nhạy cảm rất hiếm khi xảy ra; sự phát triển của đề kháng thứ phát của các chủng nấm nhạy cảm cũng chỉ được phát hiện trên rất ít trường hợp đơn lẻ khi điều trị thuốc.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Hầu như không có nguy cơ nhiễm độc cấp tính xảy ra sau liều đơn hoặc uống phải do vô tình. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
12. Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C.