lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng Oraptic hộp 1 lọ bột đông khô pha tiêm x 1 ống dung môi 10ml

Thuốc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng Oraptic hộp 1 lọ bột đông khô pha tiêm x 1 ống dung môi 10ml

Danh mục:Thuốc tác động lên dạ dày, tá tràng
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế: Bột pha tiêm
Thương hiệu:Bidiphar
Số đăng ký:VD-24939-16
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:– Lọ bột đông khô pha tiêm: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. – Ống dung môi pha tiêm: 48 tháng kể từ ngày sản xuất. – Dung dịch tiêm tĩnh mạch: tối đa 12 giờ ở nhiệt độ phòng (≤ 300C). – Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch: bảo quản ở nhiệt độ phòng (≤ 300C) tối đa 6 giờ với dung dịch pha loãng là dextrose 5% và tối đa 12 giờ với dung dịch pha loãng là Ringer Lactat hoặc NaCl 0,9%
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Oraptic

Cho 1 đơn vị đóng gói nhỏ nhất
* Lọ bột đông khô pha tiêm:
Esomeprazol (dưới dạng esomeprazol natri) ……………………..40 mg
Tá dược: ………………………………………………………………………vđ 1 lọ
* Ống dung môi pha tiêm:
Natri clorid, nước cất pha tiêm …………………………………………vđ 10ml

2. Công dụng của Oraptic

Điều trị loét dạ dày – tá tràng.
Phòng ngừa tái phát loét dạ dày – tá tràng.
Kết hợp với thuốc kháng sinh thích hợp, loại trừ helicobacter pylori (h. pylori) gây bệnh loét dạ dày.
Điều trị loét dạ dày và tá tràng do nsaid.
Ngăn ngừa loét dạ dày và tá tràng do nsaid ở những bệnh nhân có nguy cơ.
Điều trị chứng viêm thực quản trào ngược.
Kiểm soát lâu dài ở bệnh nhân đã chữa lành bệnh viêm thực quản trào ngược.
Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
Điều trị hội chứng Zollinger – Ellison.

3. Liều lượng và cách dùng của Oraptic

Cách dùng
Pha loãng với 10 ml dung môi. Tiêm tĩnh mạch chậm tối thiểu 2,5 phút với tốc độ không quá 4 ml/phút.
Dung dịch sau khi hoàn nguyên nên được dùng ngay hoặc ổn định trong vòng 4 giờ ở nhiệt độ 25oC.
Liều dùng
Liều dùng cho người lớn khi sử dụng đường uống không hiệu quả
Ở những bệnh nhân không uống được thuốc, nên dùng omeprazole tiêm tĩnh mạch 40 mg x 1 lần/ngày.
Hội chứng Zollinger - Ellison
Thường dùng liều tiêm tĩnh mạch 60 mg/ngày, có thể dùng liều cao hơn tùy từng bệnh nhân. Nếu dùng liều cao hơn 60 mg/ngày thì chia ra 2 lần mỗi ngày.
Người suy thận
Không cần hiệu chỉnh liều ở người suy thận.
Người suy gan
Ở bệnh nhân suy gan, có thể dùng liều hàng ngày 10 – 20 mg.
Người cao tuổi (> 65 tuổi)
Không cần hiệu chỉnh liều ở người cao tuổi.
Trẻ em
Dữ liệu an toàn còn giới hạn khi sử dụng omeprazole tiêm tĩnh mạch cho trẻ em.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Chống chỉ định khi dùng Oraptic

Quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
Quá mẫn với các benzimidazole.

5. Thận trọng khi dùng Oraptic

Khi có bất kỳ triệu chứng cảnh báo (như giảm cân đáng kể không chủ ý, nôn, khó nuốt, thổ huyết hoặc phân đen) và khi nghi ngờ hoặc đang bị loét dạ dày, phải loại trừ khả năng u ác tính vì điều trị có thể làm che lấp các triệu chứng và làm muộn chẩn đoán.
Omeprazole có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamine) do giảm hoặc thiếu acid dịch vị. Do đó cần thận trọng ở những bệnh nhân có dự trữ cơ thể giảm hoặc có các yếu tố có nguy cơ làm giảm sự hấp thu vitamin B12 trong điều trị lâu dài.
Omeprazole là một chất ức chế cyp2c19. khi bắt đầu hoặc kết thúc điều trị với omeprazole, nên xem xét khả năng tương tác với các sản phẩm thuốc chuyển hóa qua cyp2c19. Sự tương tác xảy ra giữa clopidogrel và omeprazole. Sự liên quan lâm sàng của sự tương tác này là không chắc chắn. Để phòng ngừa, nên ngưng sử dụng omeprazole và clopidogrel.
Kết hợp atazanavir với thuốc ức chế bơm proton không được khuyến cáo. Nếu bắt buộc phải sử dụng đồng thời các thuốc này, phải giám sát lâm sàng chặt chẽ và tăng liều atazanavir đến 400 mg với 100 mg ritonavir; liều omeprazole không được vượt quá 20 mg.
Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể dẫn đến tăng nhẹ nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa như salmonella và campylobacter.
Giảm magie huyết nặng xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị với omeprazole ít nhất 3 tháng, và ở hầu hết các ca khi điều trị trong 1 năm. Biểu hiện nghiêm trọng của hạ magie máu như mệt mỏi, co cứng, mê sảng, co giật, chóng mặt và loạn nhịp thất xuất hiện nhưng có thể bắt đầu một cách âm thầm và bị xem nhẹ. Ở hầu hết các bệnh nhân bị tình trạng này, giảm magie huyết được cải thiện sau khi bù magie và ngưng thuốc ức chế bơm proton.
Với các bệnh nhân phải điều trị lâu dài hoặc dùng đồng thời thuốc ức chế bơm proton với digoxin hay các thuốc có thể gây hạ magie huyết (như thuốc lợi tiểu), cần đo lường mức magie trước khi bắt đầu và trong suốt quá trình điều trị với thuốc ức chế bơm proton.
Dùng thuốc ức chế bơm proton liều cao và kéo dài (> 1 năm) làm tăng nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và cột sống, chủ yếu ở người cao tuổi hoặc có các yếu tố nguy cơ khác.
Các chất ức chế bơm proton có liên quan đến các trường hợp lupus ban đỏ bán cấp da (scle) rất hiếm. Nếu tổn thương xảy ra, đặc biệt là ở vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, và nếu đi kèm với đau khớp, bệnh nhân nên nhanh chóng tìm sự giúp đỡ y tế và chuyên gia y tế nên cân nhắc ngừng tiêm omeprazole. Nếu đã bị scle sau khi điều trị với thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ bị scle khi dùng các thuốc ức chế bơm proton khác.
Ảnh hưởng đến các xét nghiệm
Tăng mức chromogranin A (CgA) có thể gây trở ngại cho việc phát hiện các khối u thần kinh nội tiết. Để tránh sự ảnh hưởng này, nên ngưng dùng omeprazole tiêm tĩnh mạch trong ít nhất 5 ngày trước khi đo CgA. Nếu mức CgA và gastrin không trở về khoảng tham chiếu sau lần đo ban đầu, phải đo lại sau 14 ngày ngừng điều trị thuốc ức chế bơm proton. Bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên trong tất cả các đợt điều trị lâu dài, đặc biệt khi thời gian điều trị vượt quá 1 năm.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai
Tuy trên thực nghiệm không thấy omeprazole có khả năng gây dị dạng và độc với bào thai, nhưng không nên dùng cho người mang thai, nhất là trong 3 tháng đầu.
Thời kỳ cho con bú
Không nên dùng omeprazole ở người cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây nhức đầu, buồn ngủ, chóng mặt, cần thận trọng khi sử dụng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Khi sử dụng thuốc Oraptic, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Đau đầu.
Tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, buồn nn, nôn, bướu thịt đáy vị (lành tính).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tâm thần và thần kinh: Mất ngủ, chóng mặt, dị cảm, buồn ngủ.
Gan mật: Tăng men gan.
Da và mô dưới da: Viêm da, ngứa, phát ban, mày đay.
Gãy xương hông, cổ tay hoặc cột sống.
Mệt mỏi, phù ngoại biên.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Máu và bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Miễn dịch: Phản ứng quá mẫn như sốt, phù mạch và phản ứng/sốc phản vệ.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ natri huyết.
Tâm thần và thần kinh: Kích động, lú lẫn, trầm cảm, rối loạn vị giác.
Mắt: Mờ mắt.
Tiêu hóa: Khô miệng, viêm miệng, candida đường tiêu hóa, viêm đại tràng vi thể.
Hô hấp: Co thắt phế quản.
Gan mật: Viêm gan có hoặc không có vàng da.
Da và mô dưới da: Rụng tóc, nhạy cảm ánh sáng.
Đau cơ, đau khớp, viêm thận kẽ, tăng tiết mồ hôi.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Máu và bạch huyết: Mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ magie huyết.
Tâm thần: Hành hung, ảo giác.
Gan mật: Suy gan, bệnh não ở bệnh nhân đã có bệnh gan từ trước.
Da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN).
Yếu cơ, vú to ở nam giới.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

9. Tương tác với các thuốc khác

Omeprazole có thể làm tăng nồng độ cyclosporine trong máu.
Omeprazole làm tăng tác dụng của kháng sinh diệt trừ h. pylori, làm tăng tác dụng chống đông máu của dicoumarol.
Omeprazole ức chế vừa phải enzyme cyp2c19, do đó làm tăng đáng kể nồng độ các thuốc bị chuyển hóa bởi enzyme cyp2c19: Warfarin và các thuốc đối kháng vitamin K khác, cilostazol, diazepam và phenytoin.
Omeprazole ức chế chuyển hóa warfarin, nhưng lại ít làm thay đổi thời gian chảy máu.
Omeprazole làm giảm chuyển hoá nifedipine ít nhất là 20% và có thể làm tăng tác dụng của nifedipin.
Dùng đồng thời omeprazole 40 mg/ngày làm giảm nồng độ huyết tương của nelfinavir khoảng 40% và 75 – 90% chất chuyển hóa có hoạt tính m8, có thể là do ức chế enzyme chuyển hóa cyp2c19. Dùng đồng thời omeprazole 40 mg/ngày với 300 mg atazanavir/ritonavir 100 mg làm giảm nồng độ huyết tương atazanavir khoảng 75%.
Omeprazole làm giảm đáng kể sự hấp thu của posaconazole, erlotinib, ketoconazole, itraconazole khi dùng chung.
Omeprazole làm tăng sinh khả dụng của các thuốc: Digoxin, saquinavir hoặc ritonavir, methotrexate, tacrolimus.
Khi sử dụng omeprazole với clopidogrel làm giảm chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel, dẫn đến giảm khả năng chống kết tập tiểu cầu của clopidogrel.
Clarithromycin, voriconazole ức chế chuyển hoá omeprazole và làm cho nồng độ omeprazole tăng cao gấp đôi.
Các thuốc cảm ứng enzyme gan (rifampicin) làm tăng sự chuyển hóa omeprazole, do đó làm giảm nồng độ của omeprazole trong huyết tương.

10. Dược lý

Dược lực học
Omeprazole ức chế sự bài tiết acid của dạ dày do ức chế có hồi phục hệ enzyme hydro – kali adenosine triphosphatase (còn gọi là bơm proton) ở tế bào viền của dạ dày. Tác dụng nhanh, kéo dài nhưng hồi phục được. Omeprazole không có tác dụng lên thụ thể (receptor) acetylcholine hay thụ thể histamine.
Tác động trên sự tiết acid
Omeprazole ức chế tiết acid dạ dày phụ thuộc liều, do đó với liều tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền tĩnh mạch 40 mg sẽ giảm nồng độ acid trong dạ dày ngay lập tức và sau 24 giờ nồng độ acid dạ dày giảm khoảng 90%. Sự ức chế tiết acid dạ dày phụ thuộc diện tích dưới đường cong (AUC) không phụ thuộc nồng độ omeprazole tại một thời điểm.
Tác động trên vi khuẩn h. pylori
H. pylori liên quan đến viêm loét dạ dày tá tràng và là yếu tố gây tăng nguy cơ phát triển ung thư dạ dày. Sử dụng omeprazole kết hợp kháng sinh giúp diệt vi khuẩn h. pylori và chữa lành các vết loét.
Dược động học
Phân bố
Thể tích phân bố biểu kiến ở những người khỏe mạnh xấp xỉ 0,3 l/kg thể trọng. 97% omeprazole gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Omeprazole được chuyển hóa hoàn toàn bởi hệ thống cytochrome p450 (cyp). Phần lớn omeprazole chuyển hóa qua enzyme cyp2c19 tạo thành hydroxyomeprazole, chất chuyển hóa chủ yếu trong huyết tương. Phần còn lại chuyển hóa qua cyp3a4 tạo ra omeprazole sulfone. Khoảng 3% dân số da trắng và 15 – 20% dân số châu Á thiếu enzyme cyp2c19 chức năng và được gọi là người chuyển hóa kém.
Ở những người này sự chuyển hóa của omeprazole có thể được xúc tác chủ yếu bởi cyp3a4. Sau khi dùng liều omeprazole 20 mg lặp lại một lần mỗi ngày, auc trung bình ở người chuyển hóa kém cao hơn từ 5 đến 10 lần so với những người có enzyme cyp2c19 chức năng (người chuyển hóa mạnh). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương cũng cao hơn, gấp 3 đến 5 lần. Những phát hiện này không có ý nghĩa gì đối với liều dùng omeprazole.
Thải trừ
Độ thanh thải huyết tương tổng cộng khoảng 30 – 40 l/giờ sau một liều duy nhất. Thời gian bán thải của omeprazole trong huyết tương thường ngắn hơn một giờ sau khi dùng liều duy nhất và liều lặp lại mỗi ngày một lần. Omeprazole được thải trừ hoàn toàn khỏi huyết tương giữa các liều mà không có khuynh hướng tích lũy khi sử dụng một lần mỗi ngày. Gần 80% liều omeprazole được bài tiết dưới dạng chất chuyển hóa trong nước tiểu, phần còn lại qua phân, chủ yếu xuất phát từ tiết mật.
Người suy gan
Sự chuyển hóa của omeprazole ở bệnh nhân suy gan bị suy giảm, dẫn tới tăng AUC. Omeprazole không cho thấy bất kỳ xu hướng tích lũy với liều dùng một lần mỗi ngày.
Người suy thận
Dược động học của omeprazole, bao gồm sinh khả dụng toàn thân và tỉ lệ thải trừ không thay đổi ở bệnh nhân suy thận.
Người cao tuổi
Tốc độ chuyển hóa omeprazole giảm nhẹ ở người cao tuổi (75 – 79 tuổi).

11. Quá liều và xử trí quá liều

Chỉ điều trị triệu chứng, không có thuốc điều trị đặc hiệu.

12. Bảo quản

Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(8 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

5.0/5.0

8
0
0
0
0