lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc giảm các cơn đau Mecabamol 750mg hộp 6 vỉ x 10 viên

Thuốc giảm các cơn đau Mecabamol 750mg hộp 6 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc giảm đau
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Methocarbamol
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:DP Hà Tây
Số đăng ký:VD-24770-16
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Mecabamol 750mg

Mỗi viên nén bao phim chứa: Methocarbamol 750 mg
(Tá dược gồm: crospovidon, copovidon, magnesi stearat, avicel PH | 02, colloidal silicon dioxid, opadry white).

2. Công dụng của Mecabamol 750mg

Điều trị ngắn hạn làm giảm triệu chứng của các bệnh lý cơ xương cấp tính liên quan đến co thắt cơ vân gây đau.

3. Liều lượng và cách dùng của Mecabamol 750mg

+ Người lớn: Liều khởi đầu là 2 viên/lần, 4 lần/ngày.
Liều duy trì sau 2 — 3 ngày: khoảng 4g/ngày. Liễu dùng có thé được điều chỉnh với mức đáp ứng điều trị đạt được là 1 viên/lần, 3 lần/ngày. + Người cao tuổi: Liều dùng ban đầu bằng nửa liều tối đa của người lớn, có thể giảm liều đủ đạt đáp ứng điều trị.
+ Trẻ em: Không dùng thuốc cho trẻ em
+ Bệnh nhân suy gan, thận: Nên tăng khoảng cách thời gian giữa hai lần dùng thuốc. Không dùng quá liều khuyến cáo.
Thời gian điều trị: phụ thuộc vào các triệu chứng gây ra bởi sự gia tăng trương lực cơ, nhưng không được vượt quá 30 ngày.

4. Chống chỉ định khi dùng Mecabamol 750mg

Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Bệnh nhân hôn mê hoặc tiền hôn mê, tổn thương não, nhược cơ, tiền sử động kinh

5. Thận trọng khi dùng Mecabamol 750mg

Bệnh nhân suy gan, thận.
Thuốc nên uống vào buổi trưa và buổi tối do có thể gây buồn ngủ.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Do chưa xác định được tính an toàn của thuốc trong thời gian mang thai, vì vậy không nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai.
Do chưa được biết rõ methocarbamol có trong sữa mẹ hay không, vì vậy phải sử dụng thận trọng đối với bà mẹ cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không dùng được

8. Tác dụng không mong muốn

Thường gặp (> 1/100): Đau đầu
Hiếm gặp (1/10.000 đến < 1/1000): Nhức đầu, chóng mặt
Sốt, phù nề
Rôi loạn tiêu hóa
Phản ứng quá mẫn (ngứa, phát ban da, nổi mề đay)
Rối loạn mắt
Viêm kết mạc với nghẹt mũi
Rất hiếm (<1/10.000):
Buôn nôn và ói mửa, rối loạn hệ thần kinh
Nhìn mờ, buồn ngủ, run, co giật
Rồi loạn tâm thần
Bồn chồn, lo lắng, hoang mang, chán ăn
Da và các rối loạn mô dưới da
Máu và hệ thông bạch huyết: Giảm bạch cầu, rối loạn hệ thống tim mach, Flushing, chậm nhịp tim, hạ huyếtáp và ngắt.
Phản ứng phản vệ
Rối loạn tiêu hóa, vàng đa (bao gồm vàng da ứ mật)
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, mất trí nhớ, song thị, rung giật nhãn cầu, mất ngủ, co giật
Da, rối loạn các mô dưới da, và đặc biệt có vị giác kim loại.

9. Tương tác với các thuốc khác

Methocarbamol có thể làm tăng tác dụng của thuốc ức chế thần kinh trung ương và các chất kích thích bao gồm rượu, barbiturat, thuốc gây mê, thuốc gây chán ăn, thuốc hướng tâm thần, thuốc kháng cholinergic, tránh phối hợp cùng Methocarbamol ức chế tác dụng của Pyridostigmin bromid nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có bệnh nhược cơ dùng thuốc kháng cholinesterase. Methocarbamol có thể gây nhiễu màu sắc làm thay đổi kết quả một số xét nghiệm sàng lọc 5 axit hydroxyindolacetic (5-HIAA) sử dụng nitrosoaphthol thuốc thử và xét nghiệm tầm soát axit vanillymandelic tiết niệu (VMA) theo phương pháp Gitlow.

10. Dược lý

- Dược lực học:
Methocarbamol là thuốc giãn cơ và có tác dụng an thần nhẹ. Methocarbamol
có tác động giãn cơ kéo dài trên các cơ xương bằng cách ức chế chọn lọc trên hệ thân kinh trung ương, đặc biệt là các neuron trung gian. Làm dịu hệ thần kinh trung ương, ức chê co rút, giảm đau trung tâm, giảm cơn đau cấp tính và co thắt cơ. Liều sử dụng thông thường của methocarbamol không làm giảm sức cơ bình thường cũng như phản xạ cơ. Methocarbamol không có tác dụng trực tiếp lên cơ chế co bóp của cơ vân, các bản vận động cơ hoặc các sợi thần kinh vận động.
Methocarbamol ở liều không gây độc còn có cả tác dụng lên hệ thần kinh phần trên tủy.
- Dược động học:
+ Hấp thu: Methocarbamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa, xuất hiện trong máu sau khi uống 10 phút và nồng độ đỉnh đạt được trong máu khoảng 1-3 giờ.
+ Phân bố: Methocarbamol được phân phối rộng rãi ở thận, gan, phôi, não, lách, cơ xương.
+ Chuyển hóa: Tác dụng dược lý xuất phát từ được chất không biến đổi và chỉ có tỷ lệ nhỏ được chuyển hóa thành guaifenesin.
+ Thải trừ: Nửa đời của methocarbamol là 2 giờ, thải trừ nhanh chóng và gần như hoàn toàn trong nước tiểu. Khoảng một nửa liều uống được thải trừ qua nước tiêu trong vòng 4 giờ, chỉ một phần nhỏ trong số đó được thải trừ dưới dạng methocarbamol không thay đổi. Người cao tuổi: Thời gian bán thải của methocarbamol tang nhẹ so với bệnh nhân trẻ tuổi. Ngoài ra tỉ lệ liên kết với protein huyết tương giảm nhẹ (41-43% so với 46-50%).
Bệnh nhân suy thận: Độ thanh thải của methocarbamol cũng bị giảm khoảng 40% so với một người bình thường
Bệnh nhân suy gan: Ở những bệnh nhân bị xơ gan thứ phát lạm dụng rượu, tổng độ thanh thải trung bình của methocarbamol giảm khoảng 70% so với một người bình thường (11,9 lít/giờ) và thời gian bán thải kéo dài đến khoảng 3,4 giờ. Tỷ lệ methocarbamol gắn với protein huyết tương bị giảm xuống còn khoảng 40-45% so với 46-50% ở độ tuổi và cân nặng của người bình thường.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng: buồn nôn, ngủ gà, nhìn mờ, hạ huyết áp, co giật và hôn mê.

12. Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ dưới 30 độ C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(12 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

10
2
0
0
0