Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của DOBUTAN SPRAY
Diclofenac diethylammonium tương đương với natri diclofenac 1g
Tá dược:
Propylene glycol, menthol, camphor, dầu hồi, dầu khuynh diệp, dầu bạc hà, ketone 1650B, butylated hydroxytoluene, isopropyl alcohol, ethyl alcohol 95% và nước tinh khiết.
Tá dược:
Propylene glycol, menthol, camphor, dầu hồi, dầu khuynh diệp, dầu bạc hà, ketone 1650B, butylated hydroxytoluene, isopropyl alcohol, ethyl alcohol 95% và nước tinh khiết.
2. Công dụng của DOBUTAN SPRAY
Diclofenac khư trú được chỉ định điều trị để giảm đau và chống viêm trong các trường hợp khác nhau trong bệnh lý cơ xương và khớp như viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, viêm cứng khớp đốt sống, các rối loạn quanh khớp như viêm gân, rối loạn mô mềm như bong gân và dãn cơ
3. Liều lượng và cách dùng của DOBUTAN SPRAY
Xịt trực tiếp vào vị trí viêm, đau 3-4 lần/ngày: Nếu sử dụng trong điều trị viêm xương khớp mạn tính cần đánh giá lại sau thời gian điều trị 14 hoặc 28 ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng DOBUTAN SPRAY
Thuốc chống viêm non steroid (NSAIDs) nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn, vì các triệu chứng như sốt và viêm có thể bị che lấp, cũng cần sử dụng thận trọng ở bệnh nhân hen suyễn và bệnh lý dị ứng. NSAIDs không sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với aspirin hoặc các NSAIDs khác, ở những người bị tấn công bởi các triệu chứng dị ứng như hen suyễn, phù nề, mày đay hoặc viêm mũi khi dùng aspirin hoặc bất cứ NSAIDs nào khác.
5. Thận trọng khi dùng DOBUTAN SPRAY
Cần thận trọng và theo dõi khi chỉ định thuốc cho bệnh nhân rối loạn xuất huyết, tặng huyết áp và suy thận, gan, hoặc suy giảm chức năng tim. Bệnh nhân đang điều trị với một số NSAID có thể cần phải được theo dõi sự phát triển của rối loạn máu, thận, gan hoặc mắt. Một số NSAID có thể gây ảnh hưởng đối với thử nghiệm chức năng tuyến giáp do làm giảm nồng độ hormon huyết thanh-tuyến giáp
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Tránh việc sử dụng NSAIDs trong thời kỳ mang thai, trừ phi lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ. Nên tránh sử dụng NSAID trong 3 tháng cuối của thai kỳ vì việc sử dụng có liên quan đến nguy cơ đồng ống động mạch của thai nhi trong tử cung và có thể xẩy ra tình trạng tăng áp phổi kéo dài ở trẻ sơ sinh. Ngoài ra, thời điểm bắt đầu chuyển dạ có thể bị trì hoãn và khoảng thời gian chuyển dạ có thể tăng lên.
Phụ nữ cho con bú
NSAID nên được sử dụng thận trọng trong thời gian cho con bú. Diclofenac được phân bố vào sữa mẹ nhưng với lượng được cho là quá nhỏ để thể gây hại cho trẻ sơ sinh bú sữa mẹ
Phụ nữ cho con bú
NSAID nên được sử dụng thận trọng trong thời gian cho con bú. Diclofenac được phân bố vào sữa mẹ nhưng với lượng được cho là quá nhỏ để thể gây hại cho trẻ sơ sinh bú sữa mẹ
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi dùng thuốc cho người đang vận hành máy móc hay lái tàu xe vì thuốc có thể gây chóng mặt, nhức đầu
8. Tác dụng không mong muốn
Một số phản ứng nhẹ trên da như phát ban, ngứa có thể xuất hiện ở bệnh nhân điều trị bằng diclofenac. Các phản ứng trên da nặng hơn có thể thấy như: viêm da bỏng rộp, đa ban đỏ.
9. Tương tác với các thuốc khác
Các tương tác đáng chú ý có liên quan tới NSAIDs gồm: tăng tác dụng của thuốc chống đông máu dạng uống (đặc biệt khi dùng với azopropazone và phenylbutazone) và làm tăng nồng độ lithium, methotrexate và glycoside tim trong huyết thanh. Nguy cơ gây độc tính ở thận có thể tăng lên khi điều trị đồng thời với các thuốc ức chế ACE, cyclosporine, tacrolimus hoặc thuốc lợi tiểu. ảnh hưởng trên chức năng thận có thể dẫn tới làm giảm sự bài tiết của một số thuốc. Khi điều trị đồng thời với các thuốc ức chế ACE và thuốc lợi tiểu giữ kali có thể làm tăng nguy cơ tăng kali huyết. Tác dụng chống cao huyết áp của các thuốc chống cao huyết áp bao gồm các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn Beta và thuốc lợi tiểu có thể bị giảm. Chứng co giật có thể xảy ra do tương tác với nhóm quinolones. NSAIDs có thể làm tăng tác dụng của phenytoin và thuốc chống tiểu đường sulphonylurea. Tác dụng của NSAIDs có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời với moclobermide. Nên tránh sử dụng đồng thời với hơn Î NSAID (bao gồm aspirin) vì có thể làm tăng nguy cơ phản ứng phụ.
10. Dược lý
Dược lực học
Diclofenac là dẫn chất của acid phenylacetic, là thuốc chống viêm non-steroid. Tác dụng của thuốc chống viêm non-steroid là do ức chế mạnh hoạt tính của cyclo-oxygenase là chất tham gia vào quá trình sinh tổng hợp của prostaglandins và thromboxanes từ acid arachidonic. Prostaglandins có vai trò quan trọng trong quá trình gây đau và viêm, Do đó, thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau. Kết hợp tác dụng chống viêm và giảm đau của NSAID tạo ra hữu ích đặc biệt trong điều trị các bệnh có triệu chứng đau và/ hoặc viêm, bao gồm rối loạn khớp như viêm khớp, viêm khớp mạn tính, thoái hoá cột sống, rối loạn quanh vùng khớp và viêm mô mềm.
Dược động học
Diclofenac được hấp thu qua da. Ở nồng độ điều trị, hơn 99% thuốc gắn với protein huyết tương. Diclofenac thâm nhập vào chất lỏng hoạt dịch, tại đây thuốc có thể duy trì nồng độ ngay cả khi nồng độ huyết tương giảm. Diclofenac có thể phân bố qua sữa mẹ nhưng các nhà nghiên cứu đánh giá lượng phân bố quá nhỏ để có thể có hại cho trẻ sơ sinh bú sữa mẹ. Thời gian bán thải huyết tương vào khoảng 1-2 giờ. Diclofenac được chuyển hóa thành 4'-hydroxydiclofenac, 5-hydroxydiclofenac, 3'-hydroxydiclofenac và 4',5-hydroxydiclofenac. Sau đó thuốc được bài tiết dưới dạng liên hợp với glucoronide và sulphate, chủ yếu là qua nước tiểu (khoảng 65%) và cũng có qua mật (khoảng 35%).
Diclofenac là dẫn chất của acid phenylacetic, là thuốc chống viêm non-steroid. Tác dụng của thuốc chống viêm non-steroid là do ức chế mạnh hoạt tính của cyclo-oxygenase là chất tham gia vào quá trình sinh tổng hợp của prostaglandins và thromboxanes từ acid arachidonic. Prostaglandins có vai trò quan trọng trong quá trình gây đau và viêm, Do đó, thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau. Kết hợp tác dụng chống viêm và giảm đau của NSAID tạo ra hữu ích đặc biệt trong điều trị các bệnh có triệu chứng đau và/ hoặc viêm, bao gồm rối loạn khớp như viêm khớp, viêm khớp mạn tính, thoái hoá cột sống, rối loạn quanh vùng khớp và viêm mô mềm.
Dược động học
Diclofenac được hấp thu qua da. Ở nồng độ điều trị, hơn 99% thuốc gắn với protein huyết tương. Diclofenac thâm nhập vào chất lỏng hoạt dịch, tại đây thuốc có thể duy trì nồng độ ngay cả khi nồng độ huyết tương giảm. Diclofenac có thể phân bố qua sữa mẹ nhưng các nhà nghiên cứu đánh giá lượng phân bố quá nhỏ để có thể có hại cho trẻ sơ sinh bú sữa mẹ. Thời gian bán thải huyết tương vào khoảng 1-2 giờ. Diclofenac được chuyển hóa thành 4'-hydroxydiclofenac, 5-hydroxydiclofenac, 3'-hydroxydiclofenac và 4',5-hydroxydiclofenac. Sau đó thuốc được bài tiết dưới dạng liên hợp với glucoronide và sulphate, chủ yếu là qua nước tiểu (khoảng 65%) và cũng có qua mật (khoảng 35%).
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều DOBUTANE Spray vô cùng khó xẩy ra do với chỉ định xịt tại chỗ sự hấp thụ thuốc toàn thận rất thấp
12. Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C