lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc giảm đau Mefenamic 500mg hộp 10 vỉ x 10 viên

Thuốc giảm đau Mefenamic 500mg hộp 10 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc giảm đau
Thuốc cần kê toa:Không
Hoạt chất:Acid mefenamic
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Công dụng:

Giảm các chứng đau của cơ thể và các chứng đau do thần kinh từ nhẹ đến trung bình

Thương hiệu:Stada
Số đăng ký:VD-21108-14
Nước sản xuất:Việt Nam
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Mefenamic 500 mg là thuốc gì?

Thuốc Mefenamic 500 mg là được sản xuất tại Việt Nam bởi Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco, với hoạt chất chính là acid mefenamic 500mg. Thuốc có tác dụng làm giảm các cơn đau do thần kinh, đau đầu, đau nửa đầu, đau bụng kinh, đau nhức xương khớp,...với mức độ nhẹ đến trung bình. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, đóng gói hộp 10 vỉ x 10 viên.

2. Thành phần Mefenamic 500 mg

Mỗi viên nén bao phim chứa:

  • Hoạt chất: Acid Mefenamic .................................................... 500 mg
  • Tá dược: Starch 1500. Mierocrystallin cellulose PH101, Povidon K90, Natri croscarmellose, Magnesi stearat, Natri lauryl sulfat, Eudragit E100, Polyethylen glycol 6000, Talc, Titan dioxid, Quinolin yellow lake.

3. Công dụng thuốc Mefenamic 500 mg

Mefenamic được sử dụng điều trị các chứng đau từ nhẹ đến trung bình bao gồm: Nhức đầu. đau răng. đau sau phẫu thuật. đau sau khi sinh, trong rong kinh, trong các rối loạn cơ xương và khớp như viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp.

4. Liều lượng và cách dùng

Dùng uống 

Người lớn và trẻ em trên 14 tuổi: 1 viên/lần, 3 lần/ngày. Uống vào các bữa ăn hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc. 

Giảm liều dùng đối với người lớn tuổi. 

Đợt điều trị không nên quá 7 ngày.

5. Chống chỉ định

Quá mẫn với acid mefenamic hoặc bất kỳ thành phần khác của thuốc.

Bệnh viêm đường ruột.

Tiền sử xuất huyết tiêu hóa hoặc thủng dạ dày, do dùng NSAID trước đó.

Tiền sử loét dạ dày. tá tràng tiến triển hoặc xuất huyết. (Hai hoặc nhiều hơn hai triệu chứng của loét hoặc chảy máu)

Suy tim nặng, suy gan và suy thận.

Có thể xảy ra mẫn cảm chéo với aspirin, ibuprofen, hay các thuốc kháng viêm không steroid khác, nề không được dùng đồng thời acid mefenamic với các thuốc này cho bệnh nhân có phản ứng quá mẫn cảm trước đó (ví dụ như hen suyễn, co thắt phế quản, viêm mũi, phù mạch hoặc nổi mề đay).

Điều trị đau sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG).

Phụ nữ mang thai ba tháng cuối của thai kỳ.

Phụ nữ cho con bú.

Trẻ em dưới 14 tuổi.

6. Thận trọng

Bệnh nhân bị loét đường tiêu hóa cấp tính.

7. Tác dụng không mong muốn

Hầu hết các tác dụng phụ thường gặp của acid mefenamic liên quan đến đường tiêu hóa.

Tiêu chảy đôi khi xảy ra sau khi sử dụng acid mefenamic. Mặc dù tiêu chảy có thể xảy ra ngay sau khi bắt đầu điều trị. nó cũng có thể xảy ra sau vài tháng sử dụng liên tục. Tiêu chảy đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân mà họ vẫn tiếp tục dùng thuốc này mặc dù bị tiêu chảy kéo dài. Những bệnh nhân này được phát hiện có liên quan viêm đại tràng-trực tràng. Nếu tiêu chảy kéo dài nên ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức và không dùng lại thuốc.

Các tác dụng phụ không rõ tần suất:

- Hệ thống máu và bạch huyết: Thiếu máu tán huyết (tự hồi phục khi ngừng sử dụng thuốc). thiếu máu, giảm sản tuy, giam hematocrit, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu tạm thời với nguy cơ nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết và đông máu nội mạch lan tỏa.

Mất bạch cầu hạt. thiếu máu bất sản. tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu. giảm tiểu cầu.

- Hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn đã được báo cáo sau khi điều trị với thuốc NSAID bao gồm các phản ứng dị ứng không đặc hiệu và sốc phản vệ, phản ứng trên đường hô hấp bao gồm bệnh hen suyễn, làm bệnh hen suyễn trầm trọng hơn, co thắt phế quản, hoặc khó thở hoặc các rối loạn da hỗn hợp bao gồm ngoại ban đa dạng, ngứa, nổi mề đay, ban xuất huyết, phù mạch và hiếm hơn là tróc da hoặc bóng nước (bao gồm hoại tử biểu bì và hồng ban đa dạng).

- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Không dung nạp glucose ở bệnh nhân đái tháo đường, hạ natri máu.

- Tâm thần: Nhầm lẫn, trầm cảm, ảo giác, lo lắng.

- Hệ thần kinh: Viêm dây thần kinh thị giác. nhức đầu, dị cảm, chóng mặt, buồn ngủ. bệnh viêm màng não vô khuẩn (đặc biệt là ở những bệnh nhân dã bị các rối loạn tự miễn dịch như lupus ban đỏ hệ thống, bệnh mô liên kết hỗn hợp). với các triệu chứng như cứng cổ, nhức đầu, buồn nôn, nôn, sốt hoặc mất phương hướng. Mờ mắt, co giật, mất ngủ.

- Mặt: Kích ứng mắt, mất khả năng nhìn màu, rối loạn thị giác.

- Tai và tai trong: Đau tai, ù tai, chóng mặt.

- Tim và mạch máu: Phù nề, tăng huyết áp và suy tim đã được báo cáo liên quan với điều trị NSAID. Thử nghiệm lâm sàng và số liệu dịch tế cho thấy rằng sử dụng một số NSAIDs (đặc biệt ở liều cao và trong điều trị dài hạn) có thể liên quan với tăng nguy cơ huyết khối động mạch (ví dụ như nhồi máu cơ tim hay đột quỵ). Đánh trống ngực. Hạ huyết áp.

- Các rối loạn hô hấp. ngực và trung thất: Hen suyễn, khó thở.

- Các rối loạn tiêu hóa: Hầu hết tác dụng phụ thường gặp nhất là ở đường tiêu hóa. Loét dạ dày tá tràng, thủng hoặc xuất huyết tiêu hóa, đôi khi gây tử vong, đặc biệt có thể xảy ra ở người cao tuổi. Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón, khó tiêu, đau bụng, phân đen, nôn ra máu, viêm loét miệng, đợt cấp của viêm đại tràng và bệnh Crohn đã được báo cáo sau khi dùng thuốc. Ít gặp hơn là viêm dạ dày.

Bệnh nhân cao tuổi hoặc suy nhược có khả năng chịu loét dạ dày hoặc chảy máu kém hơn các nhóm đối tượng khác và hầu hết các báo cáo tự động về các trường hợp tử vong do tác động của thuốc trên đường tiêu hóa là ở nhóm đối tượng này. Biếng ăn, viêm đại tràng, viêm ruột, viêm loét dạ dày có hoặc không có xuất huyết, viêm tụy, phân mỡ.

- Các rối loạn gan-mật: Tăng giới hạn của một hoặc nhiều thử nghiệm chức năng gan, vàng da ứ mật. Nhiễm độc gan nhẹ. viêm gan, hội chứng gan thận.

- Các rối loạn đa và mô dưới da: Phù mạch, phù thanh quản, hồng ban đa dạng, phù mặt, phản ứng bóng nước bao gồm hội chứng Lyell (biểu bì hoại tử nhiễm độc) và hội chứng Stevens-Johnson, đổ mồ hôi, phát ban, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, ngứa và nổi mề đay.

- Các rối loạn thận và đường tiết niệu Viêm cầu thận dị ứng. viêm thận kẽ cấp tính. tiểu khó, tiểu ra máu. hội chứng thận hư, suy thận không thiểu niệu (đặc biệt là trong tình trạng mat nude), protein niệu, suy thận bao gồm hoại tử nhú thận.

- Các rối loạn chung: Mệt mỏi, khó chịu, suy đa cơ quan, sốt.

- Các trường hợp khác: Phản ứng dương tính ở các thử nghiệm nhat dinh cua mật trong nước tiêu ở những bệnh nhân sử dụng acid mefenamic đã được chứng minh là do sự hiện diện của thuốc và các chất chuyển hóa của nó, không phải do sự hiện diện của mật. 

Thông báo cho Bác sĩ những, tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

8. Phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai: Có báo cáo dị dạng bẩm sinh khi dùng NSAID ở người; tuy nhiên, xảy ra ở tần suất thấp hoặc không xảy ra với bất kỳ cá thể rõ rệt. Tác dụng phụ phổ biến ở bào thai của NSAIDs trên hệ tim mạch (nguy cơ đóng ống động mạch sớm), chống chỉ định cho 3 tháng cuối thai kỳ. Ở mẹ và đứa trẻ có thể kéo dài thời gian chảy máu. Không nên dùng NSAIDs trong 6 tháng đầu của thai kỳ. trừ khi lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ cho thai nhi.

Phụ nữ cho con bú: Một lượng nhỏ acid mefenamic có thể xuất hiện trong sữa mẹ và qua cho trẻ. Vì vay, acid mefenamic không nên dùng cho phụ nữ cho con bú.

9. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Dùng thuốc này có thể gây chóng mặt và buồn ngủ. Vì vậy cần thận trọng cho người đang lái tàu xe và vận hành máy móc. Nếu cảm thấy chóng mặt và buồn ngủ thì nên tránh lái tàu xe và vận hành máy móc

10. Tương tác thuốc

Acid mefenamic gia tăng đáp ứng đối với các chất chống đông dạng uống bằng cách chuyển dịch warfarin ra khỏi vị trí gắn với protein.

Các bệnh nhân uống thuốc này đôi khi cho kết quả dương tính khi thử nghiệm bilirubin trong nước tiểu có thể do ảnh hưởng chất chuyển hóa của thuốc lên tiến trình xét nghiệm.

11. Dược lý

Dược lực học

Acid mefenamic. dẫn xuất của acid anthranilic, là một chất kháng viêm không steroid. Chất này tương tự natri meclofenamat về mặt cấu trúc và dược lý.

 Acid mefenamic có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau, kháng viêm, chủ yếu là do ức chế sự tổng hợp prostaglandin. Giống như những thuốc kháng viêm không steroid khác, acid mefenamic ức chế sự tổng hợp prostaglandin trong mô cơ thể bằng cách ức chế men cyclooxygenase, một men xúc tác sự tạo thành các chất tiền prostaglandin (endoperoxid) từ acid arachidonic. Khác với các chất kháng viêm không sieroid khác, muỗi fenamat trong acid mefenamic cạnh tranh với prostaglandin khi gắn kết với các thụ thể của prostaglandin, vì vậy chế ngự mạnh mẽ các prostaglandin đã được tạo thành. 

Tác dụng kháng viêm: Acid mefenamic có tác dụng kháng viêm do ức chế sự tổng hợp và phóng thích prostaglandin trong quá trình viêm. 

Tác dụng giảm đau: Tác dụng giảm đau của acid mefenamic có thể do cơ chế trung ương lẫn ngoại vi. Prostaglandin có lẽ làm nhạy cảm các thụ thể tiếp nhận cảm giác đau trước các kích thích cơ học hoặc những chất trung gian hóa học khác (như chất bradykinin, histamin). Tác dụng giảm đau của acid mefenamic có được nhờ tác động ức chế sự tổng hợp prostaglandin cũng như ngăn chặn tác động của các prostaglandin đã được tạo thành. Ngoài ra, tác dụng kháng viêm của acid mefenamic cũng góp phần vào hiệu quả giảm đau của thuốc. 

Tác dụng hạ sốt: Acid mefenamic lam hạ thân nhiệt bệnh nhân bị sốt. Tác dụng hạ sốt có được do ức chế sự tổng hợp prostaglandin ở hệ thần kinh trung ương (có thể là vùng dưới đồi). 

Dược động học

Acid mefenamic được hấp thu từ đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương. xuất hiện 2 - 4 ‡ sau khi uống. Thời gian bán hủy trong huyết tương từ 2 — 4 giờ. Acid mefenamic gắn với protein huyết tương trên 90 %. Acid mefenamic phân bố được trong sữa mẹ. Acid mefenamic được chuyển hóa ở gan qua Cytochrom 450 CYP2C9 thành 3-hydroxymethyl mefenamic acid và sau đó chất này bị oxy hóa thành 3-carboxy mefenamic acid. Trên 50 % liều dùng được bài tiết qua nước tiêu chủ yếu dưới đc chất chuyên hóa và acid mefenamic liên hợp và dạng không đổi

11. Mefenamic 500 mg giá bao nhiêu?

Thuốc Mefenamic 500 mg hiện đang được bán tại các nhà thuốc trên ứng dụng Medigo với mức giá khoảng 100.000 VNĐ/ hộp/ 100 viên. Tuy nhiên, đây chỉ là mức giá tham khảo vì giá bán thực tế sẽ phụ thuộc vào từng nhà thuốc khác nhau.

Để có thể biết thêm thông tin về giá thuốc, bạn hãy tủy cập vào website hoặc ứng dụng Medigo, giá thuốc sẽ được hiển thị công khai để bạn có thể dễ dàng so sánh và tham khảo giá.

12. Mua thuốc Mefenamic 500 mg domesco ở đâu?

Hiện nay, việc đặt mua thuốc online đã dần trở nên phổ biến hơn, Medigo hiện đang là giải pháp đặt mua thuốc online hàng đầu tại Việt Nam được nhiều khách hàng chọn lựa:

  • Tất cả các hiệu thuốc đều được kiểm duyệt đạt chuẩn GPP
  • Giao thuốc nhanh chóng trong vòng 30 phút
  • Nhận tư vấn, báo giá từ các dược sĩ hoàn toàn miễn phí
  • Hoạt động 24/24 bất kể ngày đêm
  • Freeship 20K cho đơn hàng đầu tiên

Medigo ra đời nhằm mang lại giá trị cho cộng đồng, hãy đặt thuốc Mefenamic 500 mg trên ứng dụng Medigo để trải nghiệm những tiện ích ngay hôm nay, chắc hẳn bạn sẽ hài lòng với dịch vụ mà chúng tôi cung cấp.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(8 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

6
2
0
0
0