Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
Mefenamic 500mg là thuốc giảm đau, hạ sốt được bào chế dưới dạng viên nén với thành phần chính là Mefenamic acid 500mg. Thuốc được chỉ định điều trị các chứng đau như đau đầu, đau răng, đau nhức bắp thịt, đau bụng kinh, đau do thấp khớp v hạ sốt từ nhẹ đến vừa.
Mefenamic 500mg được bởi CTY CPDP IMEXPHARM (Việt Nam) sản xuất sản xuất và đóng gói hộp 100 viên với giá 450.000 VNĐ.
1. Thành phần của Mexcold 500
Thành phần dược chất: Paracetamol 500 mg
Thành phần tá dược: Cellulose vi tinh thể, Natri starch glycolat, Povidon, Magnesi stearat, FD&C red 40 powder, Bột mùi dâu.
Thành phần tá dược: Cellulose vi tinh thể, Natri starch glycolat, Povidon, Magnesi stearat, FD&C red 40 powder, Bột mùi dâu.
2. Công dụng của Mexcold 500
Paracetamol được dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau như đau đầu, đau răng, đau nhức bắp thịt, đau bụng kinh, đau do thấp khớp.
Hạ sốt từ nhẹ đến vừa
Hạ sốt từ nhẹ đến vừa
3. Liều lượng và cách dùng của Mexcold 500
Hàm lượng paracetamol chứa trong viên nên Mexcold 500 không thích hợp sử dụng cho trẻ em dưới 11 tuổi
Người lớn và trẻ em trên 11 tuổi: uống 1 viên/ lần, 3 - 4 lần ngày.
Không được dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở tnh em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn.
Không dùng paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao (trên 39,5C), sốt kéo dài trên 3 ngày hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc chỉ định.
Để giảm thiểu nguy cơ quá liều, người lớn không nên uống quá 8 viên 24 giờ và trẻ em không quả 5 viên/ 24 giờ, trừ khi do thầy thuốc chỉ định.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi nử dụng thuốc
Không có yêu cầu đặc biệt và xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Người lớn và trẻ em trên 11 tuổi: uống 1 viên/ lần, 3 - 4 lần ngày.
Không được dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở tnh em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn.
Không dùng paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao (trên 39,5C), sốt kéo dài trên 3 ngày hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc chỉ định.
Để giảm thiểu nguy cơ quá liều, người lớn không nên uống quá 8 viên 24 giờ và trẻ em không quả 5 viên/ 24 giờ, trừ khi do thầy thuốc chỉ định.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi nử dụng thuốc
Không có yêu cầu đặc biệt và xử lý thuốc sau khi sử dụng.
4. Chống chỉ định khi dùng Mexcold 500
Mẫn cảm với paracetamol
Người bệnh nhiều lần thiếu máu.
Bệnh tim, bệnh phổi, suy gan, suy thận.
Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
Người bệnh nhiều lần thiếu máu.
Bệnh tim, bệnh phổi, suy gan, suy thận.
Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
5. Thận trọng khi dùng Mexcold 500
Paracetamol tương đối không độc với liệu điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần, ngứa và mày đay, những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quan, phù mạch và những phản ứng kiểu phản vệ ít khi xảy ra. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol
Thận trọng khi dùng paracetamol cho người bệnh nhiều lần thiếu máu, bệnh tim mạch, bệnh phổi, suy gan, suy thận, thiếu hụt plucose-6 phosphat dehydrogenase (G6PD), người nghiện rượu, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước. Tránh dùng liều cao, kéo dài cho người bị suy gan.
Dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chỗ uống rượu.
Dùng thận trọng với người suy giảm chức năng thận hoặc thận.
Các bác sĩ cần cảnh báo cho bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như: hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiệm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Thận trọng khi dùng paracetamol cho người bệnh nhiều lần thiếu máu, bệnh tim mạch, bệnh phổi, suy gan, suy thận, thiếu hụt plucose-6 phosphat dehydrogenase (G6PD), người nghiện rượu, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước. Tránh dùng liều cao, kéo dài cho người bị suy gan.
Dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chỗ uống rượu.
Dùng thận trọng với người suy giảm chức năng thận hoặc thận.
Các bác sĩ cần cảnh báo cho bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như: hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiệm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai: Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với sự phát triển của thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol sau khi sinh cho con bú không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol sau khi sinh cho con bú không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.
7. Tác dụng không mong muốn
Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, ngừng uống acetaminophen và gọi bác sĩ hoặc đến các cơ sở y tế ngay lập tức: đỏ, bong tróc hoặc phồng rộp da; phát ban; nổi mề đay; ngứa; sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân; khàn tiếng; khó thở hoặc nuốt.
8. Tương tác với các thuốc khác
Uống dài ngày và liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion
Cần phải chú ý đến khá nâng gây hạ sót nghiêm trọng ở người bệnh dùng đông thời paracetamol và liệu pháp ha nhiệt.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng độc tính cho gan.
Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan làm tăng chuyển hóa paracetamol thành những chất độc hại cho gan.
Phối hợp với isoniazid cũng gây tăng độc tính ở gan.
Cần phải chú ý đến khá nâng gây hạ sót nghiêm trọng ở người bệnh dùng đông thời paracetamol và liệu pháp ha nhiệt.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng độc tính cho gan.
Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan làm tăng chuyển hóa paracetamol thành những chất độc hại cho gan.
Phối hợp với isoniazid cũng gây tăng độc tính ở gan.
9. Dược lý
Paracetamol là thuốc giảm đau, hạ sốt tác dụng nhanh và dung nạp tốt.
10. Quá liều và xử trí quá liều
Biểu hiện
Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ, 7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin - máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p - aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động, và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt lả; thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp; và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật ngẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng; thêm nữa, khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng; trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
Ðiều trị
Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan.
N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Ðiều trị với N - acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N - acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N - acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.
Tác dụng không mong muốn của N - acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, ỉa chảy, và phản ứng kiểu phản vệ.
Nếu không có N - acetylcystein, có thể dùng methionin (xem chuyên luận Methionin). Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.
Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ, 7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin - máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p - aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động, và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt lả; thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp; và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật ngẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng; thêm nữa, khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng; trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
Ðiều trị
Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan.
N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Ðiều trị với N - acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N - acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N - acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.
Tác dụng không mong muốn của N - acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, ỉa chảy, và phản ứng kiểu phản vệ.
Nếu không có N - acetylcystein, có thể dùng methionin (xem chuyên luận Methionin). Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.
11. Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C, tránh ẩm và ánh sáng.
Trên đây là thông tin về thành phần, công dụng, liều dùng và cách dùng của Thuốc giảm đau, hạ sốt Mexcold 500 chai 500 viên nén. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về sản phẩm, vui lòng liên hệ với Medigo để được dược sĩ của chúng tôi hỗ trợ tư vấn.