Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của MEXCOLD 650
Paracetamol 650 mg
Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, Tinh bột mì, Natri starch
glycolat, Povidon K30, Acid benzoic, Magnesi stearat, Hydroxypropyl
methylcellulose 606, Candurin silver fine, Ethanol 96%, Nước tinh khiết.
Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, Tinh bột mì, Natri starch
glycolat, Povidon K30, Acid benzoic, Magnesi stearat, Hydroxypropyl
methylcellulose 606, Candurin silver fine, Ethanol 96%, Nước tinh khiết.
2. Công dụng của MEXCOLD 650
- Điều trị các triệu chứng đau như: đau đầu, đau răng, đau nhức bắp thịt,
đau bụng kinh, đau do thấp khớp.
- Hạ sốt từ nhẹ đến vừa.
đau bụng kinh, đau do thấp khớp.
- Hạ sốt từ nhẹ đến vừa.
3. Liều lượng và cách dùng của MEXCOLD 650
- Người lớn và trẻ em trên 11 tuổi: uống 1 viên/ lần, mỗi 4 - 6 giờ một lần
khi cần thiết. Không uống quá 4g/ ngày.
- Hàm lượng paracetamol trong viên nén bao phim Mexcold 650 không
thích hợp cho trẻ em dưới 11 tuổi.
- Không dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người
lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn.
- Không dùng paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao
O (trên 39,5 C), sốt kéo dài trên 3 ngày hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy
thuốc chỉ định.
khi cần thiết. Không uống quá 4g/ ngày.
- Hàm lượng paracetamol trong viên nén bao phim Mexcold 650 không
thích hợp cho trẻ em dưới 11 tuổi.
- Không dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người
lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn.
- Không dùng paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao
O (trên 39,5 C), sốt kéo dài trên 3 ngày hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy
thuốc chỉ định.
4. Chống chỉ định khi dùng MEXCOLD 650
- Mẫn cảm với paracetamol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy gan nặng.
- Suy gan nặng.
5. Thận trọng khi dùng MEXCOLD 650
- Paracetamol tương đối không độc ở liều điều trị. Đôi khi có những phản
ứng da gồm ban dát sần, ngứa và mày đay; những phản ứng quá mẫn
khác gồm phù thanh quản, phù mạch và những phản ứng kiểu phản vệ
ít khi xảy ra. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu
đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người
bệnh dùng paracetamol.
- Dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước vì
chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao
nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên
tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Dùng thận trọng với người bệnh nhiều lần thiếu máu, bệnh tim, bệnh
phổi, suy gan, suy thận, người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat
dehydrogenase.
- Bác sĩ cần cảnh báo cho bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên
da nghiêm trọng như: hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng
hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban
mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
- Tinh bột mì trong thuốc này có chứa gluten với hàm lượng rất thấp.
Bệnh nhân dị ứng với tinh bột mì không nên dùng thuốc này. Bệnh nhân
có bệnh celiac cần dùng thuốc thật thận trọng.
- Thuốc có chứa acid benzoic có thể làm tăng vàng da và mắt trên trẻ sơ
sinh không quá 4 tuần tuổi.
- Thuốc có chứa lactose, do đó bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm
gặp như: không dung nạp galactose, thiếu hụt lactose toàn phần hoặc
kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
ứng da gồm ban dát sần, ngứa và mày đay; những phản ứng quá mẫn
khác gồm phù thanh quản, phù mạch và những phản ứng kiểu phản vệ
ít khi xảy ra. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu
đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người
bệnh dùng paracetamol.
- Dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước vì
chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao
nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên
tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Dùng thận trọng với người bệnh nhiều lần thiếu máu, bệnh tim, bệnh
phổi, suy gan, suy thận, người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat
dehydrogenase.
- Bác sĩ cần cảnh báo cho bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên
da nghiêm trọng như: hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng
hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban
mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
- Tinh bột mì trong thuốc này có chứa gluten với hàm lượng rất thấp.
Bệnh nhân dị ứng với tinh bột mì không nên dùng thuốc này. Bệnh nhân
có bệnh celiac cần dùng thuốc thật thận trọng.
- Thuốc có chứa acid benzoic có thể làm tăng vàng da và mắt trên trẻ sơ
sinh không quá 4 tuần tuổi.
- Thuốc có chứa lactose, do đó bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm
gặp như: không dung nạp galactose, thiếu hụt lactose toàn phần hoặc
kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Chỉ sử dụng paracetamol cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol, chưa thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ. Cần thận trọng khi sử dụng paracetamol cho đối tượng này.
Chỉ sử dụng paracetamol cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol, chưa thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ. Cần thận trọng khi sử dụng paracetamol cho đối tượng này.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái tàu xe và vận hành máy
móc
móc
8. Tác dụng không mong muốn
- Ban da và các phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra, thường là ban
đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do
thuốc và thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm
mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít
trường hợp riêng lẻ, paracetamol gây giảm bạch cầu trung tính, giảm
tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
- Ít gặp: ban da, buồn nôn, nôn, loạn tạo máu, thiếu máu, bệnh thận, độc
tính thận khi lạm dụng dài ngày.
- Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn.
- Ngoài ra, paracetamol có thể gây các phản ứng phụ trên da nghiêm
trọng dù tỉ lệ mắc phải không cao, như: hội chứng Stevens-Johnson
(SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội
chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do
thuốc và thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm
mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít
trường hợp riêng lẻ, paracetamol gây giảm bạch cầu trung tính, giảm
tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
- Ít gặp: ban da, buồn nôn, nôn, loạn tạo máu, thiếu máu, bệnh thận, độc
tính thận khi lạm dụng dài ngày.
- Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn.
- Ngoài ra, paracetamol có thể gây các phản ứng phụ trên da nghiêm
trọng dù tỉ lệ mắc phải không cao, như: hội chứng Stevens-Johnson
(SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội
chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
9. Tương tác với các thuốc khác
- Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông
của coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này có vẻ ít hoặc không
quan trọng về lâm sàng.
- Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh
dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
- Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol
gây độc cho gan.
- Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin): gây cảm
ứng enzym ở microsom thể gan, làm tăng chuyển hóa paracetamol
thành những chất độc hại cho gan.
- Phối hợp với isoniazid cũng gây tăng độc tính ở gan.
- Cholestyramin làm giảm tốc độ hấp thu paracetamol. Do đó, nếu cần
giảm đau tối đa, nên dùng cholestyramin và paracetamol cách nhau
trên 1 giờ.
- Metoclopramid và domperidon làm tăng tốc độ hấp thu paracetamol.
Tuy nhiên, không cần tránh sử dụng phối hợp metoclopramid và
domperidon với paracetamol.
- Dùng paracetamol đều đặn hàng ngày trong thời gian dài làm tăng tác
dụng chống đông của warfarin và các coumarin khác, gây tăng nguy cơ
chảy máu; dùng liều không thường xuyên không có tác dụng đáng kể.
- Paracetamol làm tăng nồng độ cloramphenicol trong huyết tương.
của coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này có vẻ ít hoặc không
quan trọng về lâm sàng.
- Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh
dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
- Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol
gây độc cho gan.
- Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin): gây cảm
ứng enzym ở microsom thể gan, làm tăng chuyển hóa paracetamol
thành những chất độc hại cho gan.
- Phối hợp với isoniazid cũng gây tăng độc tính ở gan.
- Cholestyramin làm giảm tốc độ hấp thu paracetamol. Do đó, nếu cần
giảm đau tối đa, nên dùng cholestyramin và paracetamol cách nhau
trên 1 giờ.
- Metoclopramid và domperidon làm tăng tốc độ hấp thu paracetamol.
Tuy nhiên, không cần tránh sử dụng phối hợp metoclopramid và
domperidon với paracetamol.
- Dùng paracetamol đều đặn hàng ngày trong thời gian dài làm tăng tác
dụng chống đông của warfarin và các coumarin khác, gây tăng nguy cơ
chảy máu; dùng liều không thường xuyên không có tác dụng đáng kể.
- Paracetamol làm tăng nồng độ cloramphenicol trong huyết tương.
10. Dược lý
Paracetamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, cho tác dụng giảm đau - hạ sốt. Thuốc tác dụng lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/ prostaglandin của hệ thần kinh trung ương.
Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu. Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Khi dùng quá liều sẽ tạo ra chất chuyển hóa là N-acetyl-benzoquinoimin, gây độc nặng cho tế bào gan.
Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/ prostaglandin của hệ thần kinh trung ương.
Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu. Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Khi dùng quá liều sẽ tạo ra chất chuyển hóa là N-acetyl-benzoquinoimin, gây độc nặng cho tế bào gan.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều:
Buồn nôn, nôn, đau bụng, chán ăn, methemoglobin - máu dẫn đến chứng
xanh tím da, niêm mạc và móng tay. Trẻ em có khuynh hướng tạo
methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
Cách xử trí:
Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Cần
rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl. Phải dùng
thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều
trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới
10 giờ sau khi uống paracetamol. Ngoài ra có thể dùng than hoạt hoặc
chất tẩy muối vì chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol
Buồn nôn, nôn, đau bụng, chán ăn, methemoglobin - máu dẫn đến chứng
xanh tím da, niêm mạc và móng tay. Trẻ em có khuynh hướng tạo
methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
Cách xử trí:
Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Cần
rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl. Phải dùng
thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều
trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới
10 giờ sau khi uống paracetamol. Ngoài ra có thể dùng than hoạt hoặc
chất tẩy muối vì chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol
12. Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.