Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Panalgan cảm cúm
Mỗi viên nén dài bao phim chứa:
Paracetamol 500 mg
Dextromethorphan hydrobromid 15 mg
Loratadin 5 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
(Tá dược gồm: Tinh bột tiền hồ hóa, cellulose vi tinh thể, tinh bột mì, tinh bột sắn, povidon, acid citric, magnesi stearat, hydroxypropylmethyl cellulose, titan dioxyd, talc, propylen glycol, màu indigocarmin, màu vàng quinolein).
Paracetamol 500 mg
Dextromethorphan hydrobromid 15 mg
Loratadin 5 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
(Tá dược gồm: Tinh bột tiền hồ hóa, cellulose vi tinh thể, tinh bột mì, tinh bột sắn, povidon, acid citric, magnesi stearat, hydroxypropylmethyl cellulose, titan dioxyd, talc, propylen glycol, màu indigocarmin, màu vàng quinolein).
2. Công dụng của Panalgan cảm cúm
Điều trị các triệu chứng của cảm cúm như ho, sốt, nhức đầu, đau nhức bắp thịt, nhức xương khớp, nghẹt mũi, chảy nước mũi, nước mắt, ngứa mắt. Viêm xoang, sổ mũi dị ứng theo mùa, mẫn ngứa, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm.
3. Liều lượng và cách dùng của Panalgan cảm cúm
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 1 viên / lần, 2 lần một ngày.
- Trẻ em 6 – 12 tuổi : Uống ½ viên / lần, 2 lần một ngày.
- Bệnh nhân suy gan, thận cần giảm liều: Uống 1 viên / ngày hay uống cách ngày.
Hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
- Trẻ em 6 – 12 tuổi : Uống ½ viên / lần, 2 lần một ngày.
- Bệnh nhân suy gan, thận cần giảm liều: Uống 1 viên / ngày hay uống cách ngày.
Hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
4. Chống chỉ định khi dùng Panalgan cảm cúm
Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Trẻ em dưới 2 tuổi. Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế MAO. Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan. Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydro-genase (G6PD).
5. Thận trọng khi dùng Panalgan cảm cúm
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
- Không dùng thuốc khác có chứa paracetamol, loratadin. Không dùng thuốc lâu quá 7 ngày.
- Không dùng thuốc khác có chứa paracetamol, loratadin. Không dùng thuốc lâu quá 7 ngày.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Người mang thai: Cần thận trọng đối với phụ nữ mang thai.
Người nuôi con bú: Cần thận trọng đối với người nuôi con bú.
Người nuôi con bú: Cần thận trọng đối với người nuôi con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Thuốc không có tác dụng an thần. Do đó sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Ít gặp: Mệt, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, bí tiểu, khô miệng, rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn, chán ăn, đầy hơi, đau bụng), viêm dạ dày, táo bón, viêm tụy. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, chứng mất bạch cầu hạt đã được báo cáo. Mẫn đỏ, ban da, mày đay, khó thở cơ hoành, hạ huyết áp.
Hiếm gặp: Co thắt phế quản có thể xảy ra, tuy rất hiếm nhưng phải ngừng thuốc.
Cách xử trí: Ngưng dùng thuốc khi có bất kỳ một phản ứng dị ứng nào xảy ra.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hiếm gặp: Co thắt phế quản có thể xảy ra, tuy rất hiếm nhưng phải ngừng thuốc.
Cách xử trí: Ngưng dùng thuốc khi có bất kỳ một phản ứng dị ứng nào xảy ra.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Uống dài ngày liều cao thuốc làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt. Uống rượu quá nhiều và dài ngày, dùng thuốc với liều lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin) hoặc isoniazid có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho gan. Điều trị đồng thời thuốc với cimetidin, ketoconazol, erythromycin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương. Tránh dùng đồng thời với các thuốc ức chế MAO.
- Dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của những thuốc này hoặc của dextromethorphan. Quinidin có thể làm giảm chuyển hóa của dextromethorphan ở gan, làm tăng nồng độ chất này trong huyết thanh và tăng các tác dụng không mong muốn của dextromethorphan.
- Dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của những thuốc này hoặc của dextromethorphan. Quinidin có thể làm giảm chuyển hóa của dextromethorphan ở gan, làm tăng nồng độ chất này trong huyết thanh và tăng các tác dụng không mong muốn của dextromethorphan.
10. Dược lý
- Paracetamol: Là thuốc giảm đau, hạ sốt. Làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, hiếm làm giảm thân nhiệt ở người bình thường.Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên. Khi dùng quá liều paracetamol một chất chuyển hóa là- acetyl-benzoquinonimin gây độc nặng cho gan.
- Dextromethorphan: Là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Dextromethorphan được dùng giảm ho nhất thời do kích thích nhẹ ở phế quản và họng như cảm lạnh thông thường hoặc hít phải các chất kích thích. Dextromethorphan có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính, không có đờm. Dextromethorphan có hiệu lực gần tương đương với hiệu lực của codein nhưng ít gây tác dụng phụ ở đường tiêu hóa hơn. Với liều điều trị, tác dụng chống ho của thuốc kéo dài được 5-6 giờ. Độc tính thấp, nhưng ở liều rất cao có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương.
- Loratadin: Là thuốc kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương. Loratadin thuộc nhóm đối kháng thụ thể H1 thế hệ thứ 2 (không an thần). Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin. Tuy nhiên, loratadin không có tác dụng bảo vệ hoặc trợ giúp lâm sàng đối với trường hợp giải phóng histamin nặng như choáng phản vệ.
- Dextromethorphan: Là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Dextromethorphan được dùng giảm ho nhất thời do kích thích nhẹ ở phế quản và họng như cảm lạnh thông thường hoặc hít phải các chất kích thích. Dextromethorphan có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính, không có đờm. Dextromethorphan có hiệu lực gần tương đương với hiệu lực của codein nhưng ít gây tác dụng phụ ở đường tiêu hóa hơn. Với liều điều trị, tác dụng chống ho của thuốc kéo dài được 5-6 giờ. Độc tính thấp, nhưng ở liều rất cao có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương.
- Loratadin: Là thuốc kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương. Loratadin thuộc nhóm đối kháng thụ thể H1 thế hệ thứ 2 (không an thần). Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin. Tuy nhiên, loratadin không có tác dụng bảo vệ hoặc trợ giúp lâm sàng đối với trường hợp giải phóng histamin nặng như choáng phản vệ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng quá liều: Quá liều có biểu hiện như buồn nôn, nôn, đau bụng, đau dạ dày, chóng mặt, khó thở, nhức đầu, mạch nhanh. Các dấu hiệu ngoại tháp và hồi hộp, đánh trống ngực xảy ra ở trẻ em.
Cách xử trí: Điều trị triệu chứng và hỗ trợ, sau đó kiểm tra theo dõi lâm sàng. Gây nôn, dùng than hoạt để hấp thu thuốc còn trong dạ dày. Nếu gây nôn không kết quả hoặc bị chống chỉ định (bệnh nhân bị rối loạn ý thức) thì phải rửa dạ dày với dung dịch nước muối sinh lý Dùng N-acetylcystein để ngăn ngừa độc tính của paracetamol trên gan và theo dõi định kỳ hàm lượng paracetamol. Có thể dùng thuốc tẩy muối để làm loãng và bài tiết nhanh chất thuốc còn trong ruột. Thẩm tích huyết tương và thẩm tích phúc mạc đều không có kết quả.
Cách xử trí: Điều trị triệu chứng và hỗ trợ, sau đó kiểm tra theo dõi lâm sàng. Gây nôn, dùng than hoạt để hấp thu thuốc còn trong dạ dày. Nếu gây nôn không kết quả hoặc bị chống chỉ định (bệnh nhân bị rối loạn ý thức) thì phải rửa dạ dày với dung dịch nước muối sinh lý Dùng N-acetylcystein để ngăn ngừa độc tính của paracetamol trên gan và theo dõi định kỳ hàm lượng paracetamol. Có thể dùng thuốc tẩy muối để làm loãng và bài tiết nhanh chất thuốc còn trong ruột. Thẩm tích huyết tương và thẩm tích phúc mạc đều không có kết quả.
12. Bảo quản
Để thuốc nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.