Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Paracold-MKP 650
– Paracetamol 650 mg
– Tá dược. vừa đủ 1 viên
(Povidone, Gelatin, Croscarmellose sodium, Microcrystalline cellulose, Mangesium stearate, Talc, Hydroxypropyl methylcellulose, Titanium dioxide, Polyethylene glycol 6000, Polysorbate 80, Bột hương dâu, Ethanol 96%)
– Tá dược. vừa đủ 1 viên
(Povidone, Gelatin, Croscarmellose sodium, Microcrystalline cellulose, Mangesium stearate, Talc, Hydroxypropyl methylcellulose, Titanium dioxide, Polyethylene glycol 6000, Polysorbate 80, Bột hương dâu, Ethanol 96%)
2. Công dụng của Paracold-MKP 650
– Giảm đau trong các trường hợp: đau dây thần kinh, đau đầu, đau khớp, đau do chấn thương, đau lưng, đau bụng kinh, đau răng,…
– Hạ sốt ở người bị sốt do cảm cúm, viêm nhiễm.
– Hạ sốt ở người bị sốt do cảm cúm, viêm nhiễm.
3. Liều lượng và cách dùng của Paracold-MKP 650
– Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 1 viên/lần, ngày 2– 3 lần. Không uống quá 5 viên/ngày.
– Trẻ em trên 6 tuổi đến 12 tuổi: Uống ½ viên/lần, ngày 2– 3 lần. Không uống quá 3 viên/ngày.
Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc tối thiểu là 4 giờ.
– Trẻ em trên 6 tuổi đến 12 tuổi: Uống ½ viên/lần, ngày 2– 3 lần. Không uống quá 3 viên/ngày.
Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc tối thiểu là 4 giờ.
4. Chống chỉ định khi dùng Paracold-MKP 650
– Mẫn cảm với Paracetamol.
– Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận, suy gan.
– Người bệnh thiếu hụt glucose– 6– phosphate dehydrogenase.
– Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận, suy gan.
– Người bệnh thiếu hụt glucose– 6– phosphate dehydrogenase.
5. Thận trọng khi dùng Paracold-MKP 650
– Paracetamol có thể gây các phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven– Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
– Thận trọng khi sử dụng Paracetamol cho người bệnh có tiền sử thiếu máu.
– Không uống rượu khi dùng thuốc.
– Nếu triệu chứng đau dai dẳng quá 5 ngày, hoặc còn sốt quá 3 ngày, hoặc thuốc chưa đủ hiệu quả, hoặc thấy xuất hiện các triệu chứng khác, không nên kéo dài việc tự sử dụng thuốc mà không hỏi ý kiến bác sĩ
– Thận trọng khi sử dụng Paracetamol cho người bệnh có tiền sử thiếu máu.
– Không uống rượu khi dùng thuốc.
– Nếu triệu chứng đau dai dẳng quá 5 ngày, hoặc còn sốt quá 3 ngày, hoặc thuốc chưa đủ hiệu quả, hoặc thấy xuất hiện các triệu chứng khác, không nên kéo dài việc tự sử dụng thuốc mà không hỏi ý kiến bác sĩ
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
– Phụ nữ mang thai: chỉ dùng Paracetamol khi thật cần thiết.
– Phụ nữ đang cho con bú: không thấy có tác dụng không mong muốn trên trẻ bú mẹ khi người mẹ dùng Paracetamol.
– Phụ nữ đang cho con bú: không thấy có tác dụng không mong muốn trên trẻ bú mẹ khi người mẹ dùng Paracetamol.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
– Hiếm gặp các tai biến dị ứng như ban đỏ, nổi mề đay. Ngưng dùng thuốc khi thấy xuất hiện các biểu hiện này.
– Dùng liều cao và kéo dài có thể gây tổn thương ở gan.
– Vài trường hợp hiếm thấy giảm tiểu cầu.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
– Dùng liều cao và kéo dài có thể gây tổn thương ở gan.
– Vài trường hợp hiếm thấy giảm tiểu cầu.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
– Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ Paracetamol gây độc cho gan.
– Isoniazid, các thuốc chống co giật (Phenytoin, Barbiturate, Carbamazepine) có thể làm gia tăng nguy cơ độc gan gây bởi Paracetamol.
– Dùng chung Phenothiazin với Paracetamol có thể dẫn đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng.
– Metoclopramid có thể làm gia tăng sự hấp thu của Paracetamol.
– Isoniazid, các thuốc chống co giật (Phenytoin, Barbiturate, Carbamazepine) có thể làm gia tăng nguy cơ độc gan gây bởi Paracetamol.
– Dùng chung Phenothiazin với Paracetamol có thể dẫn đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng.
– Metoclopramid có thể làm gia tăng sự hấp thu của Paracetamol.
10. Dược lý
Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm.
Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Với liều điều trị, paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Khi dùng quá liều, một chất chuyển hóa của paracetamol là N-acetyl-benzoquinonimin gây độc nặng cho gan. Liều bình thường, paracetamol dung nạp tốt, không có nhiều tác dụng phụ của aspirin. Tuy vậy, quá liều cấp tính (trên 10 g) làm thương tổn gan gây chết người, và những vụ ngộ độc và tự vẫn bằng paracetamol đã tăng lên một cách đáng lo ngại trong những năm gần đây. Ngoài ra, nhiều người trong đó có cả thầy thuốc, dường như không biết tác dụng chống viêm kém của paracetamol.
Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Với liều điều trị, paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Khi dùng quá liều, một chất chuyển hóa của paracetamol là N-acetyl-benzoquinonimin gây độc nặng cho gan. Liều bình thường, paracetamol dung nạp tốt, không có nhiều tác dụng phụ của aspirin. Tuy vậy, quá liều cấp tính (trên 10 g) làm thương tổn gan gây chết người, và những vụ ngộ độc và tự vẫn bằng paracetamol đã tăng lên một cách đáng lo ngại trong những năm gần đây. Ngoài ra, nhiều người trong đó có cả thầy thuốc, dường như không biết tác dụng chống viêm kém của paracetamol.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Nếu trường hợp quá liều xảy ra, đề nghị đến ngay cơ sở y tế gần nhất để nhân viên y tế có phương pháp xử lý.
12. Bảo quản
Nơi khô (độ ẩm ≤ 70%), nhiệt độ ≤ 30 độ C, tránh ánh sáng.