Thông tin sản phẩm
Patarmol loại lọ có chứa 200 viên do Công ty TNHH Liên doanh Stellapharm sản xuất. Thuốc được dùng để làm giảm đau hạ sốt hiệu quả, thuốc giúp giảm đau từ nhẹ đến vừa trong các cơn đau không thuốc nguồn gốc nội tạng. Dưới đây là một số thông tin quan trọng về loại thuốc này.
1. Thuốc Patarmol là thuốc gì?
Partamol là thuốc có chứa thành phần chính Paracetamol với hàm lượng 500mg. Hoạt chất này là một dẫn xuất tổng hợp không gây nghiện của p-aminophenol. Paracetamol có tác dụng làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Chất này làm giảm đau nhanh chóng những cơn đau vừa và nhẹ tương đương với aspirin.
Thuốc được chỉ định để hạ sốt và làm giảm các cơn đau như đau đầu, đau răng, đau bụng kinh. Partamol được bào chế dưới dạng viên nén dài bao phim màu hồng nhạt, hai mặt khum, một mặt khắc logo, một mặt có vạch ngang. Được đóng gói theo hộp 1 lọ 200 viên.
2. Thành phần Partamol 500mg
- Paracetamol: 500mg
- Tá dược: tinh bột ngô, povidon k30, talc, magnesi stearat, hypromellose, macrogol 6000, màu erythrosin lake, màu erythrosin dye, màu dâu lỏng
3. Công dụng thuốc Partamol 500
Thuốc Partamol 500 được chỉ định dùng trong các cơn đau và sốt từ nhẹ đến trung bình, đặc biệt đối với những bệnh nhân bị chống chỉ định hay không dung nạp salicylate. Thuốc có hiệu quả tốt trên những cơn đau nhẹ không thuộc nguồn gốc nội tạng.
4. Liều lượng và cách dùng Partamol
Cách dùng
Thuốc Partamol 500 dạng viên nén dùng đường uống.
Liều dùng
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 500 – 1000 mg mỗi 4 – 6 giờ khi cần thiết nhưng không được quá 4 g/ngày.
- Trẻ em 6 – 12 tuổi: 250 – 500 mg mỗi 4 – 6 giờ khi cần thiết, tối đa 4 lần/ngày.
Không được tự ý dùng paracetamol để giảm đau quá 10 ngày đối với người lớn và 5 ngày đối với trẻ em.
Không được tự ý dùng paracetamol để hạ sốt trong những trường hợp sốt quá cao (trên 39,5ºC), sốt kéo dài hơn 3 ngày hoặc sốt tái phát.
5. Chống chỉ định
- Bệnh nhân nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
- Bệnh nhân nghiện rượu.
- Bệnh nhân quá mẫn với paracetamol.
- Bệnh nhân thiếu hụt men glucose-6-phosphate dehydrogenase.
6. Thận trọng
Paracetamol tương đối không độc ở liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay, phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch và phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra.
Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng các liều lớn kéo dài. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
Người bị phenylceton–niệu (thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanine hydroxylase) và người phải hạn chế lượng phenylalanine đưa vào cơ thể phải được cảnh báo một số chế phẩm paracetamol chứa aspartame, sẽ chuyển hoá trong dạ dày - ruột thành phenylalanine sau khi uống.
Một số dạng thuốc paracetamol có trên thị trường chứa sulfite có thể gây phản ứng kiểu dị ứng, gồm cả phản vệ và những cơn hen đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người quá mẫn.
Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh thiếu máu vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
Uống nhiều rượu có thể tăng độc tính với gan của paracetamol. Nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
Dùng thận trọng với người bị suy giảm chức năng gan hoặc thận.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens–Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
7. Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Paracetamol là thuốc giảm đau thường được lựa chọn dùng cho phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, việc sử dụng paracetamol vào giai đoạn cuối thai kỳ có liên quan đến vấn đề thở khò khè dai dẳng của trẻ sơ sinh. Không nên dùng paracetamol quá thường xuyên đối với phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa thấy có tác dụng không mong muốn xảy ra trên trẻ bú mẹ khi người mẹ đang dùng paracetamol, lượng paracetamol được phân bố vào sữa mẹ rất ít nên không thể gây nguy hại cho trẻ bú mẹ.
8. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Partamol không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
9. Tác dụng không mong muốn
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Da: Ban.
- Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn.
- Máu: Rối loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
- Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
- Phản ứng quá mẫn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thờ
10. Tương tác thuốc
Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandione.
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazine và liệu pháp hạ nhiệt.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturate, carbamazepine) gây cảm ứng enzyme ở microsome thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hoá thuốc thành những chất độc hại với gan.
Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này.
Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật. Tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
11. Dược lý
Dược lực học
Paracetamol là một dẫn xuất tổng hợp không gây nghiện của p-aminophenol. Paracetamol làm giảm đau và hạ sốt theo cơ chế tương tự với salicylate.
Ở cùng liều lượng, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường.
Paracetamol là chất ức chế yếu, thuận nghịch, không chuyên biệt trên cyclooxygenase ở liều 1 g/ngày.
Liều điều trị của paracetamol có tác động không đáng kể trên hệ tim mạch và hô hấp. Tuy nhiên, liều độc có thể gây suy tuần hoàn và thở nhanh, cạn.
Dược động học
Hấp thu
Paracetamol được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 10 – 60 phút sau khi uống.
Phân bố
Paracetamol được phân bố trong hầu hết các mô của cơ thể. Thuốc qua được nhau thai và hiện diện trong sữa mẹ. Sự gắn kết của thuốc với các protein huyết tương không đáng kể ở nồng độ điều trị thông thường nhưng tăng lên khi nồng độ thuốc tăng.
Chuyển hoá – thải trừ
Paracetamol chuyển hoá hầu hết qua gan và thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dưới dạng liên hợp với glucuronide và sulfate. Dưới 5% thuốc được đào thải dưới dạng không đổi.
Thời gian bán thải của paracetamol thay đổi khoảng 1 – 3 giờ.
Chất chuyển hoá thứ yếu do sự hydroxyl hoá (N-acetyl-p-benzoquinoneimine) thường được sinh ra với lượng rất nhỏ ở gan và thận. Chất này được giải độc bằng sự kết hợp với glutathione nhưng có thể tích luỹ sau khi quá liều paracetamol và gây tổn thương mô.
12. Quá liều và xử lý quá liều
Khi bị ngộ độc paracetamol, acetylcysteine được dùng như một chất giải độc.
Dùng acetylcysteine bằng đường uống, liều khởi đầu là 140 mg/kg, tiếp theo là liều duy trì 70 mg/kg sau mỗi 4 giờ x 17 liều.
Trong vòng 1 giờ sau khi dùng liều khởi đầu hoặc liều duy trì acetylcysteine, nếu bệnh nhân bị nôn ói, nên cho dùng liều lặp lại. Nếu bệnh nhân vẫn không thể uống, acetylcysteine có thể được đưa qua ống thông vào tá tràng. Có thể dùng thuốc chống nôn cho những bệnh nhân thường bị nôn ói.
Nếu ngộ độc vừa mới xảy ra, dùng than hoạt có thể làm giảm sự hấp thu paracetamol và nên điều trị sớm nhất có thể (tốt nhất trong vòng 1 giờ sau khi ngộ độc).
Các phương pháp khử độc dạ dày khác (như dùng siro ipeca) ít hiệu quả và thường không được khuyên dùng.
13. Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ dưới 30°C.
14. Hạn dùng
48 tháng kể từ ngày sản xuất
15. Giá thuốc Patarmol bao nhiêu?
Hiện nay, có rất nhiều hiệu thuốc, trung tâm y tế đang bán loại thuốc giảm đau, hạ sốt Patarmol. Thuốc được bán với mức giá khoảng 65.000 đồng/ 1 hộp 1 lọ 200 viên. Tuy nhiên, mức giá bán có thể khác nhau tại các điểm bán khác nhau.
Nếu bạn đang cần biết chính xác về giá thuốc Patarmol. Hãy truy cập vào ứng dụng Medigo để được các dược sĩ tư vấn miễn phí.
16. Mua thuốc Patarmol ở đâu?
Nếu bạn vẫn chưa biết mua thuốc Patarmol ở đâu chính hãng, chất lượng? Bạn chỉ cần ngồi ngay tại nhà bạn có thể đặt mua thuốc qua ứng dụng Medigo. Đây là một ứng dụng chuyên liên kết với các nhà thuốc uy tín, đáng tin cậy trên toàn quốc. Khi bạn mua thuốc trên app Medigo, bạn sẽ được:
- Mua thuốc chính hãng tại các nhà thuốc có uy tín.
- Được các trình dược viên tư vấn.
- Có thể đặt mua thuốc bất cứ lúc nào bạn cần.
- Được miễn phí 20K chi phí vận chuyển cho đơn hàng đầu tiên.
- Nhận được thuốc nhanh chóng tại nhà chỉ trong vòng 30 phút kể từ khi đặt hàng.
Trên đây là những thông tin cụ thể về thuốc giảm đau kháng viêm Patarmol để bạn đọc tham khảo. Nếu bạn đang cần được tư vấn về loại thuốc này. Đừng ngại đặt mua thuốc ngay trên ứng dụng Medigo.