Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Pharbacol Extra
- Paracetamol 500mg
- Cafein 65mg
Tá dược vừa đủ 01 viên
- Cafein 65mg
Tá dược vừa đủ 01 viên
2. Công dụng của Pharbacol Extra
Làm giảm đau nhanh chóng và hiệu quả các cơn đau như đau đầu, đau nửa đầu, đau họng, đau bụng kinh, đau sau nhổ răng hoặc các thủ thuật nha khoa, đau răng, đau nhức cơ, gân, đau do chấn thương, đau do viêm khớp, viêm xoang, đau nhức do cảm lạnh, cảm cúm. Hạ sốt nhanh.
3. Liều lượng và cách dùng của Pharbacol Extra
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: ngày uống 1 đến 4 lần, mỗi lần uống 1 hoặc 2 viên.
Không dùng quá 8 viên/ ngày.
Khoảng cách tối thiểu giữa 2 lần uống là 4 giờ.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Không dùng quá 8 viên/ ngày.
Khoảng cách tối thiểu giữa 2 lần uống là 4 giờ.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
4. Chống chỉ định khi dùng Pharbacol Extra
Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Người bệnh thiếu máu, có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase
Người bệnh thiếu máu, có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase
5. Thận trọng khi dùng Pharbacol Extra
Thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của Methemoglobin trong máu.
Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của Paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
Phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của Paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
Phụ nữ có thai và đang cho con bú.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Khả năng sinh sản
Chưa có dữ liệu
Paracetamol
Các nghiên cứu trên người và động vật vẫn chưa xác định được bất kỳ nguy cơ nào đối với thai kỳ hoặc sự phát triển phôi thai.
Caffein
Không khuyến nghị dùng paracetamol-caffeine trong thời kỳ mang thai do có khả năng làm tăng nguy cơ sảy thai tự nhiên liên quan tới việc tích lũy caffeine trong cơ thể.
Phụ nữ cho con bú
Paracetamol và caffeine được bài tiết vào sữa mẹ.
Paracetamol
Các nghiên cứu trên người ở liều dùng khuyến nghị không xác định được bất cứ nguy cơ nào đối với phụ nữ cho con bú hoặc trẻ bú mẹ.
Caffein
Caffein Trong sữa mẹ có thể có tác dụng kích thích đối với trẻ bú mẹ nhưng cho đến nay vẫn chưa quan sát thấy độc tính đáng kể.
Chưa có dữ liệu
Paracetamol
Các nghiên cứu trên người và động vật vẫn chưa xác định được bất kỳ nguy cơ nào đối với thai kỳ hoặc sự phát triển phôi thai.
Caffein
Không khuyến nghị dùng paracetamol-caffeine trong thời kỳ mang thai do có khả năng làm tăng nguy cơ sảy thai tự nhiên liên quan tới việc tích lũy caffeine trong cơ thể.
Phụ nữ cho con bú
Paracetamol và caffeine được bài tiết vào sữa mẹ.
Paracetamol
Các nghiên cứu trên người ở liều dùng khuyến nghị không xác định được bất cứ nguy cơ nào đối với phụ nữ cho con bú hoặc trẻ bú mẹ.
Caffein
Caffein Trong sữa mẹ có thể có tác dụng kích thích đối với trẻ bú mẹ nhưng cho đến nay vẫn chưa quan sát thấy độc tính đáng kể.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có ảnh hưởng đáng kể.
8. Tác dụng không mong muốn
Ít gặp: Da: ban da.Dạ dày - ruột: nôn, buồn nôn. Huyết học: giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu. Thận: bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn. Có thể gây suy gan (do hủy tế bào gan) khi dùng liều cao, kéo dài.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn. Có thể gây suy gan (do hủy tế bào gan) khi dùng liều cao, kéo dài.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Uống dài ngày liều cao Paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của Coumarin và dẫn chất Indandion.
Cần chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời Phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Thuốc chống co giật (Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của Paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.
Dùng đồng thời Isoniazid với Paracetamol có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan.
Cần chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời Phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Thuốc chống co giật (Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của Paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.
Dùng đồng thời Isoniazid với Paracetamol có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan.
10. Dược lý
Kết hợp giữa Paracetamol và Cafein có tác dụng giảm nhanh các cơn đau, hạ sốt với hiệu quả rất cao. Paracetamol có tác động trung ương - ngoại biên, có hoạt tính giảm đau, hạ nhiệt là do ức chế hoạt động của men cyclooxygenase trong quá trình tổng hợp Prostaglandin - là chất gây sốt, viêm, đau trong cơ thể. Paracetamol hạ nhiệt mạnh còn do tác động lên vùng dưới đồi, do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên. Cafein có tác dụng kích thích nhẹ hệ thần kinh trung ương, hỗ trợ giảm đau và giúp cho hoạt động của cơ được dễ dàng.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều Paracetamol do dùng một liều độc duy nhất hoặc do uống lặp lại liều lớn Paracetamol (7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Biểu hiện của quá liều: buồn nôn, nôn, đau bụng, triệu chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay.
Cách xử trí:
Khi nhiễm độc Paracetamol nặng, cần điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất Sulfhydryl. N - acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống Paracetamol. Điều trị với N - acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống Paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N - acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N - acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/ kg thể trọng, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/ kg thể trọng cách nhau 4 giờ một lần.
Ngoài ra, có thể dùng Methionin, than hoạt và/ hoặc thuốc tẩy muối.
Biểu hiện của quá liều: buồn nôn, nôn, đau bụng, triệu chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay.
Cách xử trí:
Khi nhiễm độc Paracetamol nặng, cần điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất Sulfhydryl. N - acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống Paracetamol. Điều trị với N - acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống Paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N - acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N - acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/ kg thể trọng, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/ kg thể trọng cách nhau 4 giờ một lần.
Ngoài ra, có thể dùng Methionin, than hoạt và/ hoặc thuốc tẩy muối.
12. Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C