Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Prebufen-F 400mg
Ibuprofen ..................................................... 400mg.
Tá dược: Mannitol, Natri saccarin, Aeid citrie, Povidone K30, Colloidal silica khan, Bột hương vị đâu, Nước tinh khiết........................................... 1 gói.
Tá dược: Mannitol, Natri saccarin, Aeid citrie, Povidone K30, Colloidal silica khan, Bột hương vị đâu, Nước tinh khiết........................................... 1 gói.
2. Công dụng của Prebufen-F 400mg
Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên.
Hạ sốt ở trẻ em.
Chống đau và viêm từ nhẹ đến vừa trong một số bệnh như: thống kinh, nhức đầu, thủ thuật về răng, cắt mép âm hộ.
Dùng Ibuproten có thể giảm bớt liều thuốc chứa thuốc phiện để điều trị đau sau đại phẫu thuật hay cho người bị đau do ung thư.
Hạ sốt ở trẻ em.
Chống đau và viêm từ nhẹ đến vừa trong một số bệnh như: thống kinh, nhức đầu, thủ thuật về răng, cắt mép âm hộ.
Dùng Ibuproten có thể giảm bớt liều thuốc chứa thuốc phiện để điều trị đau sau đại phẫu thuật hay cho người bị đau do ung thư.
3. Liều lượng và cách dùng của Prebufen-F 400mg
Người lớn:
Liều thông thường để giảm đau: 1,2 - 1,8g/ngày chia làm 3 - 4 lần. Liều tối đa khuyến cáo là 2,4 - 3,2g/ngày chia làm 3 - 4 lần.
Giảm sốt: 200 - 400mg/lần ngày 3 - 4 lần, liều tối đa 1,2g/ngày chia làm 3-4 lần.
Trẻ em: Giảm đau, hạ sốt 20 - 30mg/kg thể trọng/ngày chia làm 3 - 4 lần.
Viêm khớp dạng thấp thiếu niên: tối đa 40mg/kg thể trọng/ngày chia làm 3 - 4 lần.
Không dùng cho trẻ em cân nặng dưới 7kg.
Liều thông thường để giảm đau: 1,2 - 1,8g/ngày chia làm 3 - 4 lần. Liều tối đa khuyến cáo là 2,4 - 3,2g/ngày chia làm 3 - 4 lần.
Giảm sốt: 200 - 400mg/lần ngày 3 - 4 lần, liều tối đa 1,2g/ngày chia làm 3-4 lần.
Trẻ em: Giảm đau, hạ sốt 20 - 30mg/kg thể trọng/ngày chia làm 3 - 4 lần.
Viêm khớp dạng thấp thiếu niên: tối đa 40mg/kg thể trọng/ngày chia làm 3 - 4 lần.
Không dùng cho trẻ em cân nặng dưới 7kg.
4. Chống chỉ định khi dùng Prebufen-F 400mg
Mẫn cảm với lbuprofen.
Loét dạ dày tá tràng phát triển.
Quá mẫn với aspirin hay với các thuốc chống viêm không steroid khác.
Người bệnh bị hen hay co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, tiền sử loét dạ dày tá tràng, suy gan hoặc suy thận.
Người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin.
Người bệnh bị suy tim sung huyết, bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận.
Người bị bệnh tạo keo (có nguy cơ bị viêm màng não vô khuẩn).
Phụ nữ 3 tháng cuối thai kỳ.
Trẻ em cân nặng dưới 7 kg.
Loét dạ dày tá tràng phát triển.
Quá mẫn với aspirin hay với các thuốc chống viêm không steroid khác.
Người bệnh bị hen hay co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, tiền sử loét dạ dày tá tràng, suy gan hoặc suy thận.
Người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin.
Người bệnh bị suy tim sung huyết, bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận.
Người bị bệnh tạo keo (có nguy cơ bị viêm màng não vô khuẩn).
Phụ nữ 3 tháng cuối thai kỳ.
Trẻ em cân nặng dưới 7 kg.
5. Thận trọng khi dùng Prebufen-F 400mg
Thận trọng với người cao tuổi.
Ibuproten ức chế kết tụ tiểu cầu nên có thể làm cho thời gian chảy máu kéo dài.
Ibuproten ức chế kết tụ tiểu cầu nên có thể làm cho thời gian chảy máu kéo dài.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Các thuốc chống viêm có thể ức chế co bóp tử cung và lâm chậm đẻ.
Các thuốc chống viêm không steroid cũng có thể gây tăng áp lực phổi nặng và suy hỗ
hấp nặng ở trẻ sơ sinh do đóng sớm ống động mạch trong tử cung. Các thuốc chống
viêm cũng ức chế chức năng tiểu cầu, làm tăng nguy cơ chảy máu.
Sau khi uống các thuốc chống viêm không steroid cũng có nguy cơ it nước ối và vô niệu
ở trẻ sơ sinh. Trong 3 tháng cuối thai kỷ, phải hết súc hạn chế sử dụng đối với bất cứ
thuốc chống viêm nào. Các thuốc nảy cũng có chống chỉ định tuyệt đối trong vải ngày
trước khi sinh.
Thời kỳ cho con bủ: Ibuprofen vào sữa mẹ rất it, không đáng kể. Ít khả năng xảy ra nguy
cơ cho trẻ ở liều bình thường với mẹ.
Các thuốc chống viêm không steroid cũng có thể gây tăng áp lực phổi nặng và suy hỗ
hấp nặng ở trẻ sơ sinh do đóng sớm ống động mạch trong tử cung. Các thuốc chống
viêm cũng ức chế chức năng tiểu cầu, làm tăng nguy cơ chảy máu.
Sau khi uống các thuốc chống viêm không steroid cũng có nguy cơ it nước ối và vô niệu
ở trẻ sơ sinh. Trong 3 tháng cuối thai kỷ, phải hết súc hạn chế sử dụng đối với bất cứ
thuốc chống viêm nào. Các thuốc nảy cũng có chống chỉ định tuyệt đối trong vải ngày
trước khi sinh.
Thời kỳ cho con bủ: Ibuprofen vào sữa mẹ rất it, không đáng kể. Ít khả năng xảy ra nguy
cơ cho trẻ ở liều bình thường với mẹ.
7. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp:
Toàn thân: sốt, mỏi mệt.
Tiêu hóa: Chướng bụng, buồn nôn, nôn.
Thần kinh trung ương: Nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, bồn chồn.
Da: mẩn ngứa, ngoại ban.
Ít gặp:
Toàn thân: phản ứng dị ứng (đặc biệt co thắt phế quản ở người bệnh bị hen), viêm mũi, nổi mày đay.
Tiêu hóa: Đau bụng, chảy máu dạ dày ruột, làm loét dạ dày tiến triển.Thần kinh trung ương: Lơ mơ, mất ngủ, ù tai.
Mắt: Rối loạn thị giác.
Tai: Thính lực giảm.
Máu: Thời gian chảy máu kéo dài.
Hiếm gặp: Phù, nổi ban, hội chứng Stevens Johnson, rụng tóc, trầm cảm, viêm màng não vô khuẩn, nhìn mờ, rối loạn nhìn màu, giảm thị lực do ngộ độc thuốc...
·Thông báo cho bác sĩ biết tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Toàn thân: sốt, mỏi mệt.
Tiêu hóa: Chướng bụng, buồn nôn, nôn.
Thần kinh trung ương: Nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, bồn chồn.
Da: mẩn ngứa, ngoại ban.
Ít gặp:
Toàn thân: phản ứng dị ứng (đặc biệt co thắt phế quản ở người bệnh bị hen), viêm mũi, nổi mày đay.
Tiêu hóa: Đau bụng, chảy máu dạ dày ruột, làm loét dạ dày tiến triển.Thần kinh trung ương: Lơ mơ, mất ngủ, ù tai.
Mắt: Rối loạn thị giác.
Tai: Thính lực giảm.
Máu: Thời gian chảy máu kéo dài.
Hiếm gặp: Phù, nổi ban, hội chứng Stevens Johnson, rụng tóc, trầm cảm, viêm màng não vô khuẩn, nhìn mờ, rối loạn nhìn màu, giảm thị lực do ngộ độc thuốc...
·Thông báo cho bác sĩ biết tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác với các thuốc khác
Ibuprofen và các thuốc chống viêm không steroid khác làm tăng tác dụng phụ của các kháng sinh nhóm quinolon lên hệ thần kinh trung ương và có thể dẫn đến co giật.
Magnesi hydroxyd làm tăng sự hấp thu ban đầu của Ibuprofen, nhưng nếu nhôm hydroxyd cùng có mặt thì lại không có tác dụng này.
Với các thuốc chống viêm không steroid khác: tăng nguy cơ chảy máu và gây loét.
Methotrexat: Ibuproten làm tăng độc tính của methotrexat.
Furosemid: Ibuprofen có thể làm giảm tác dụng bài xuất natri niệu của Furosemid và các
thuốc lợi tiểu.
Digoxin: Ibuprofen có thể làm tăng nồng độ digoxin huyết tương.
Magnesi hydroxyd làm tăng sự hấp thu ban đầu của Ibuprofen, nhưng nếu nhôm hydroxyd cùng có mặt thì lại không có tác dụng này.
Với các thuốc chống viêm không steroid khác: tăng nguy cơ chảy máu và gây loét.
Methotrexat: Ibuproten làm tăng độc tính của methotrexat.
Furosemid: Ibuprofen có thể làm giảm tác dụng bài xuất natri niệu của Furosemid và các
thuốc lợi tiểu.
Digoxin: Ibuprofen có thể làm tăng nồng độ digoxin huyết tương.
9. Dược lý
DƯỢC LỰC HỌC: Ibuprofen là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất tử acid propionic. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, ibuproten có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế prostaglandin synthetase va do dé ngan tao ra prostaglandin, thromboxan va cdc san phẩm khác của cyclooxygenase. Ibuprofen cing úc chế téng hgp prostacyclin ở thận và có thể gây nguy cơ ứ nước do làm giảm dòng máu tới thận. Cẩn phải đểÿ đến điều này đối với các người bệnh bị suy thận, suy tim, suy ganvà các bệnh có rối loạn về thể tích huyết tương.
Tác dụng chống viêm của ibuprofen xuất hiện sau hai ngày điểu trị. Ibuprolen có tác dụng hạ sốt mạnh hơn aspirin, nhưng kém indomethacin.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Ibuprofen hấp thu tốt ở ống tiêu hóa. Nồng độ tối đa của thuốc trong huyết tương đạt được sau khi uống tử 1 đến 2 giờ. Thuốc gắn rất nhiều với protein huyết tương. Nửa đời của thuốc khoảng 2 gid. Ibuprofen đào thải rất nhanh qua nước tiểu (1% dưới dạng không đổi, 14% dưởi dang liên hợp).
Tác dụng chống viêm của ibuprofen xuất hiện sau hai ngày điểu trị. Ibuprolen có tác dụng hạ sốt mạnh hơn aspirin, nhưng kém indomethacin.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Ibuprofen hấp thu tốt ở ống tiêu hóa. Nồng độ tối đa của thuốc trong huyết tương đạt được sau khi uống tử 1 đến 2 giờ. Thuốc gắn rất nhiều với protein huyết tương. Nửa đời của thuốc khoảng 2 gid. Ibuprofen đào thải rất nhanh qua nước tiểu (1% dưới dạng không đổi, 14% dưởi dang liên hợp).
10. Quá liều và xử trí quá liều
Thưởng là điểu trị triệu chứng và hỗ trợ. Nếu đã uống quả liếu thì cắn áp dung những biện pháp sau đây nhằm tăng đào thải và bất hoạt thuốc: rủa da dày, gây nón và lợi tiểu, cho uống than hoạt hay thuổc tẩy muối. Nếu nặng: thẩm tách máu hoặc truyển máu. Vì thuốc gây toan hóa và dao thải qua nước tiểu nên về lỷ thuyết sẽ có lợi khi cho truyền dịch kiếm và lợi tiểu
11. Bảo quản
"Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
"
"