Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Tatanol Codein
– Hoạt chất: Acetaminophen 500mg, Codein phosphat 30mg.
– Tá dược: Tinh bột ngô, Avicel, PVP K30, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Talc.
– Tá dược: Tinh bột ngô, Avicel, PVP K30, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Talc.
2. Công dụng của Tatanol Codein
Giảm đau trong các trường hợp đau thắt lưng, đau đầu (trong trường hợp nặng), đau dây thần kinh, đau toàn thân, đau cơ.
3. Liều lượng và cách dùng của Tatanol Codein
Người lớn: 1 – 2 viên, 1 – 3 lần/ngày, tuỳ vào mức độ bệnh, các lần dùng nên cách nhau ít nhất 4 giờ.
Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 10ml/phút): các lần dùng thuốc cách nhau ít nhất 8 giờ.
Trẻ em ≥ 15kg ( ≥ 3 tuổi): liều codein 3mg/kg/ngày, chia thành 4 – 6 lần. Tối đa 1mg/kg/lần (6mg/kg/ngày).
Thành phẩm chứa Codein được bán không cần đơn với số lượng tối đa cho 10 ngày sử dụng.
Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 10ml/phút): các lần dùng thuốc cách nhau ít nhất 8 giờ.
Trẻ em ≥ 15kg ( ≥ 3 tuổi): liều codein 3mg/kg/ngày, chia thành 4 – 6 lần. Tối đa 1mg/kg/lần (6mg/kg/ngày).
Thành phẩm chứa Codein được bán không cần đơn với số lượng tối đa cho 10 ngày sử dụng.
4. Chống chỉ định khi dùng Tatanol Codein
– Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần thuốc.
– Bệnh nhân suy hô hấp, hen suyễn.
– Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
– Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase.
– Trẻ em dưới 18 tuổi vừa thực hiện cắt amidan và/hoặc thủ thuật nạo V.A.
– Phụ nữ có thai.
– Bệnh nhân suy hô hấp, hen suyễn.
– Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
– Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase.
– Trẻ em dưới 18 tuổi vừa thực hiện cắt amidan và/hoặc thủ thuật nạo V.A.
– Phụ nữ có thai.
5. Thận trọng khi dùng Tatanol Codein
– Bệnh nhân suy thận nặng.
– Sử dụng kéo dài có thể dẫn đến nghiện thuốc.
– Không nên uống rượu, các thức uống có rượu, lái xe và vận hành máy móc khi đang dùng thuốc.
– Đối với acetaminophen, bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
– Do nguy cơ suy hô hấp, chỉ sử dụng các thuốc chứa codein để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình cho trẻ trên 12 tuổi khi các thuốc giảm đau khác như acetaminophen và ibuprophen không có hiệu quả.
– Codein chỉ nên được sử dụng ở liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất.
– Không khuyến cáo sử dụng codein cho trẻ em có các vấn đề liên quan đến hô hấp (ví dụ: khó thở hoặc thở khò khè khi ngủ…).
– Thận trọng khi sử dụng codein cho trẻ em dưới 12 tuổi (do thông tin nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc cho đối tượng này còn hạn chế).
– Sử dụng kéo dài có thể dẫn đến nghiện thuốc.
– Không nên uống rượu, các thức uống có rượu, lái xe và vận hành máy móc khi đang dùng thuốc.
– Đối với acetaminophen, bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
– Do nguy cơ suy hô hấp, chỉ sử dụng các thuốc chứa codein để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình cho trẻ trên 12 tuổi khi các thuốc giảm đau khác như acetaminophen và ibuprophen không có hiệu quả.
– Codein chỉ nên được sử dụng ở liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất.
– Không khuyến cáo sử dụng codein cho trẻ em có các vấn đề liên quan đến hô hấp (ví dụ: khó thở hoặc thở khò khè khi ngủ…).
– Thận trọng khi sử dụng codein cho trẻ em dưới 12 tuổi (do thông tin nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc cho đối tượng này còn hạn chế).
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai. Không dùng thuốc cho phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích mang lại vượt trội nguy cơ gây hại cho thai nhi.
Phụ nữ cho con bú:Do thuốc có thể được bài tiết vào sữa mẹ, thận trọng khi sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú.
Phụ nữ cho con bú:Do thuốc có thể được bài tiết vào sữa mẹ, thận trọng khi sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không lái xe hay vận hành máy móc khi đang sử dụng thuốc.
8. Tác dụng không mong muốn
Ở liều điều trị có thể gây táo bón, buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn, nôn.
Ban da và những phản ứng khác ít khi xảy ra, thường là ban đỏ hoặc mày đay, đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Hiếm khi bị ban da, phản ứng quá mẫn.
Trong một số ít trường hợp, acetaminophen gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu, độc tính trên thận khi lạm dụng dài ngày.
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Ban da và những phản ứng khác ít khi xảy ra, thường là ban đỏ hoặc mày đay, đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Hiếm khi bị ban da, phản ứng quá mẫn.
Trong một số ít trường hợp, acetaminophen gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu, độc tính trên thận khi lạm dụng dài ngày.
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Tương tác với các thuốc khác
Không dùng thuốc ở những bệnh nhân đang sử dụng thuốc giảm đau hướng thần.
Không nên dùng đồng thời với rượu, các chất đồng vận và đối kháng morphin, thuốc ức chế thần kinh trung ương, các dẫn xuất khác của morphin.
Uống dài ngày liều cao acetaminophen làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ acetaminophen gây độc cho gan.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của acetaminophen.
Cần chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Không dùng thuốc ở những bệnh nhân đang sử dụng thuốc giảm đau hướng thần.
Không nên dùng đồng thời với rượu, các chất đồng vận và đối kháng morphin, thuốc ức chế thần kinh trung ương, các dẫn xuất khác của morphin.
Uống dài ngày liều cao acetaminophen làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ acetaminophen gây độc cho gan.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của acetaminophen.
Cần chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
10. Dược lý
Paracetamol:
Như chúng ta đã biết, paracetamol (hay có tên khác là acetaminophen) có tác dụng giảm đau, hạ sốt: mức giảm đau, hạ sốt của paracetamol cũng tương đương với aspirin, nhưng cơ chế tác dụng của paracetamol phức tạp hơn rất nhiều. Paracetamol làm hạ nhiệt đối với người có thân nhiệt cao (hạ nhiệt, tăng tỏa nhiệt ra bên ngoài cơ thể do tác động lên vùng dưới đồi làm giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên), không ảnh hưởng đến người bình thường.
Một điều mà nhiều người vẫn nhầm lẫn là Paracetamol là thuốc giảm đau chống viêm NSAIDs (thuốc giảm đau chống viêm không steroid), nhưng thực chất không phải và Paracetamol không có tác dụng chống viêm. Paracetamol không có các tác dụng không mong muốn của NSAIDs, ví dụ không không kích ứng dạ dày, không gây loét dạ dày, tá tràng, ít tác động lên tim mạch, hô hấp, không tác động lên kết tập tiểu cầu,… nên có thể dùng thay thế hoặc dùng kết hợp trong một số trường hợp.
Codein:
Codein (hay còn được gọi là methylporphin) là một thuốc thuốc nhóm giảm đau trung ương (cũng gọi là thuốc giảm đau opioid), tác dụng giảm đau và giảm ho như morphin nhưng hấp thu tốt hơn, đồng thời ít tác dụng không mong muốn hơn morphin. Codein có tác dụng giảm đau nhẹ và vừa; tác dụng giảm ho do ức chế trung tâm ho ở hành não, giảm ho nhẹ và vừa, trong các trường hợp ho khan gây ra mất ngủ.
Kết hợp codein và paracetamol cho tác dụng giảm đau cộng hợp, từ đó tăng tác dụng giảm đau, giảm các tác dụng không mong muốn của codein.
Như chúng ta đã biết, paracetamol (hay có tên khác là acetaminophen) có tác dụng giảm đau, hạ sốt: mức giảm đau, hạ sốt của paracetamol cũng tương đương với aspirin, nhưng cơ chế tác dụng của paracetamol phức tạp hơn rất nhiều. Paracetamol làm hạ nhiệt đối với người có thân nhiệt cao (hạ nhiệt, tăng tỏa nhiệt ra bên ngoài cơ thể do tác động lên vùng dưới đồi làm giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên), không ảnh hưởng đến người bình thường.
Một điều mà nhiều người vẫn nhầm lẫn là Paracetamol là thuốc giảm đau chống viêm NSAIDs (thuốc giảm đau chống viêm không steroid), nhưng thực chất không phải và Paracetamol không có tác dụng chống viêm. Paracetamol không có các tác dụng không mong muốn của NSAIDs, ví dụ không không kích ứng dạ dày, không gây loét dạ dày, tá tràng, ít tác động lên tim mạch, hô hấp, không tác động lên kết tập tiểu cầu,… nên có thể dùng thay thế hoặc dùng kết hợp trong một số trường hợp.
Codein:
Codein (hay còn được gọi là methylporphin) là một thuốc thuốc nhóm giảm đau trung ương (cũng gọi là thuốc giảm đau opioid), tác dụng giảm đau và giảm ho như morphin nhưng hấp thu tốt hơn, đồng thời ít tác dụng không mong muốn hơn morphin. Codein có tác dụng giảm đau nhẹ và vừa; tác dụng giảm ho do ức chế trung tâm ho ở hành não, giảm ho nhẹ và vừa, trong các trường hợp ho khan gây ra mất ngủ.
Kết hợp codein và paracetamol cho tác dụng giảm đau cộng hợp, từ đó tăng tác dụng giảm đau, giảm các tác dụng không mong muốn của codein.
11. Quá liều và xử trí quá liều
– Triệu chứng: Tiêu chảy, chán ăn, buồn nôn, nôn, xanh xao, đau bụng, tăng tiết mồ hôi, độc gan. Các triệu chứng này thường xuất hiện trong 24 giờ đầu và có thể vẫn còn xảy ra sau 2 – 4 ngày, trường hợp nặng gây hoại tử tế bào gan, chết khi dùng quá liều từ 8 – 16 giờ; có thể gây hoại tử thận; có thể xuất huyết tiêu hoá.
– Điều trị: phải chuyển ngay đến bệnh viện, gây nôn hay rửa dạ dày để loại trừ thuốc đã uống.
Uống than hoạt tính (than hoạt có thể làm giảm hiệu quả điều trị khi dùng acetylcystein để điều trị quá liều acetaminophen).
Dùng thuốc giải độc đặc hiệu N-acetylcystein, lượng N-acetylcystein được dùng tuỳ theo lượng acetaminophen đã dùng. Khuyến cáo nên sử dụng ngay N-acetylcystein sau khi đã uống quá liều acetaminophen nhất là trong vòng 10 – 12 giờ. Xác định nồng độ acetaminophen chậm nhất sau 4 giờ.
Thẩm phân trong trường hợp sau 24 giờ đã uống quá liều mà chưa được điều trị bằng N-acetylcystein. Điều trị nâng đỡ tổng trạng, duy trì cân bằng nước, chất điện giải.
Codein
– Dùng liều cao và kéo dài có thể gây lệ thuộc thuốc, xuất hiện hội chứng cai nghiện khi ngừng thuốc đột ngột. Triệu chứng quá liều có thể xảy ra ở người lớn như ức chế trung tâm hô hấp (tím tái, thở chậm), ngủ gật, phát ban, buồn nôn, ngứa.
– Điều trị trợ hô hấp. Dùng Naloxon trường hợp ngộ độc lượng nhiều.
– Điều trị: phải chuyển ngay đến bệnh viện, gây nôn hay rửa dạ dày để loại trừ thuốc đã uống.
Uống than hoạt tính (than hoạt có thể làm giảm hiệu quả điều trị khi dùng acetylcystein để điều trị quá liều acetaminophen).
Dùng thuốc giải độc đặc hiệu N-acetylcystein, lượng N-acetylcystein được dùng tuỳ theo lượng acetaminophen đã dùng. Khuyến cáo nên sử dụng ngay N-acetylcystein sau khi đã uống quá liều acetaminophen nhất là trong vòng 10 – 12 giờ. Xác định nồng độ acetaminophen chậm nhất sau 4 giờ.
Thẩm phân trong trường hợp sau 24 giờ đã uống quá liều mà chưa được điều trị bằng N-acetylcystein. Điều trị nâng đỡ tổng trạng, duy trì cân bằng nước, chất điện giải.
Codein
– Dùng liều cao và kéo dài có thể gây lệ thuộc thuốc, xuất hiện hội chứng cai nghiện khi ngừng thuốc đột ngột. Triệu chứng quá liều có thể xảy ra ở người lớn như ức chế trung tâm hô hấp (tím tái, thở chậm), ngủ gật, phát ban, buồn nôn, ngứa.
– Điều trị trợ hô hấp. Dùng Naloxon trường hợp ngộ độc lượng nhiều.
12. Bảo quản
Nơi khô, mát (dưới 30°C). Tránh ánh sáng.