Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Travicol PA
- Paracetamol: 325mg
- Ibuprofen: 200mg
Tá dược: vừa đủ 1 viên
(Avicel 101, Aerosil 200, DSS, Màu Sunset yellow, Màu đỏ ponceau, HPMC E6,..)
- Ibuprofen: 200mg
Tá dược: vừa đủ 1 viên
(Avicel 101, Aerosil 200, DSS, Màu Sunset yellow, Màu đỏ ponceau, HPMC E6,..)
2. Công dụng của Travicol PA
- Giảm đau từ nhẹ đến trung bình, bao gồm: đau cổ, đau vai, đau lưng, căng cơ bắp tay hoặc bắp chân, cứng cơ cổ, viêm khớp, thấp khớp, viêm bao hoạt dịch, bong gân, viêm gân.
- Giảm đau, nhức đầu trong cảm cúm, cảm lạnh, thay đổi thời tiết, đau bụng kinh, nhức răng, đau sau nhổ răng và tiểu phẫu.
- Giảm đau, nhức đầu trong cảm cúm, cảm lạnh, thay đổi thời tiết, đau bụng kinh, nhức răng, đau sau nhổ răng và tiểu phẫu.
3. Liều lượng và cách dùng của Travicol PA
- Cách dùng: Dùng đường uống. Uống sau khi ăn
- Liều dùng: Nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi các triệu chứng kéo dài hoặc xấu đi nếu dùng thuốc hơn 3 ngày.
+ Người lớn: uống 1-2 viên/lần, 3 lần/ngày, cách 6 giờ uống một lần (nếu cần).
+ Không uống quá 10 viên/ ngày.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Liều dùng: Nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi các triệu chứng kéo dài hoặc xấu đi nếu dùng thuốc hơn 3 ngày.
+ Người lớn: uống 1-2 viên/lần, 3 lần/ngày, cách 6 giờ uống một lần (nếu cần).
+ Không uống quá 10 viên/ ngày.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
4. Chống chỉ định khi dùng Travicol PA
- Người bệnh bị dị ứng với paracetamol, ibuprofen hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.Sử dụng đồng thời với các thuốc NSAID khác.
- Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
- Loét dạ dày tá tràng tiến triển. Quá mẫn với aspirin hay với các thuốc chống viêm không steroid khác (hen, viêm mũi, nổi mày đay sau khi dùng aspirin).
- Người bệnh bị hen hay bị co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, tiền sử loét dạ dày tá tràng, suy gan hoặc suy thận (lưu lượng lọc cầu thận dưới 30ml/phút).
- Người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin. Người bệnh bị suy tim sung huyết, bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận. Bệnh tạo keo.
- Ba tháng cuối của thai kỳ.
- Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
- Loét dạ dày tá tràng tiến triển. Quá mẫn với aspirin hay với các thuốc chống viêm không steroid khác (hen, viêm mũi, nổi mày đay sau khi dùng aspirin).
- Người bệnh bị hen hay bị co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, tiền sử loét dạ dày tá tràng, suy gan hoặc suy thận (lưu lượng lọc cầu thận dưới 30ml/phút).
- Người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin. Người bệnh bị suy tim sung huyết, bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận. Bệnh tạo keo.
- Ba tháng cuối của thai kỳ.
5. Thận trọng khi dùng Travicol PA
- Dùng liên tục 2 tuần có thể gây suy gan, suy thận. Hạn chế uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol.
- Rối loạn hô hấp: Ở những bệnh nhân mắc, hoặc có tiền sử bệnh hen phế quản hoặc dị ứng với các NSAID. Uống NSAID có thể gây giảm phụ thuộc liều tạo thành prostaglandin và làm lắng đọng suy thận.
- Khi sử dụng ibuprofen có thể làm tăng huyết áp hoặc làm nặng hơn các bệnh tăng huyết áp. - Bệnh nhân cần được thông tin về các triệu chứng độc tính nghiêm trọng trên tim mạch (đau ngực, khó thở, yếu, khó nói)
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
- Rối loạn hô hấp: Ở những bệnh nhân mắc, hoặc có tiền sử bệnh hen phế quản hoặc dị ứng với các NSAID. Uống NSAID có thể gây giảm phụ thuộc liều tạo thành prostaglandin và làm lắng đọng suy thận.
- Khi sử dụng ibuprofen có thể làm tăng huyết áp hoặc làm nặng hơn các bệnh tăng huyết áp. - Bệnh nhân cần được thông tin về các triệu chứng độc tính nghiêm trọng trên tim mạch (đau ngực, khó thở, yếu, khó nói)
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Đặc biệt không được dùng ibuprofen trong ba tháng cuối của thai kỳ nếu không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi, nhức đầu hoặc không tập trung.
8. Tác dụng không mong muốn
Phản ứng phụ hiếm khi xảy ra. Phản ứng phụ thường gặp.
- Ibuprofen: Sốt, mỏi mệt, chướng bụng, buồn nôn, nôn, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, bồn chồn, mẩn ngứa, ngoại ban.
- Paracetamol: gây dị ứng, ban da, nôn, buồn nôn, một vài trường hợp có thể giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu, có thể gây suy gan (do hủy tế bào gan) khi dùng liều cao, kéo dài.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Ibuprofen: Sốt, mỏi mệt, chướng bụng, buồn nôn, nôn, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, bồn chồn, mẩn ngứa, ngoại ban.
- Paracetamol: gây dị ứng, ban da, nôn, buồn nôn, một vài trường hợp có thể giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu, có thể gây suy gan (do hủy tế bào gan) khi dùng liều cao, kéo dài.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Sử dụng liều cao và kéo dài paracetamol có thể làm tăng nhẹ tác dụng chống đông máu và các dẫn chất indandion.Uống rượu quá nhiều và lâu ngày hoặcuống các thuốc chống co giật (phenyntoin, barbiturat, carbamazepin...) hoặc uống Isoniazid và các thuốc chống lao có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên gan của paracetamol.
- Ibuprofen dùng đồng thời với thuốc chống viêm không steroid khác: làm tăng nguy cơ chảy máu và loét dạ dày. Ibuprofen có thể làm giảm tác dụng bài xuất natri niệu của các thuốc lợi tiểu.
- Ibuprofen dùng đồng thời với thuốc chống viêm không steroid khác: làm tăng nguy cơ chảy máu và loét dạ dày. Ibuprofen có thể làm giảm tác dụng bài xuất natri niệu của các thuốc lợi tiểu.
10. Dược lý
* ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
- Paracetamol là thuốc giảm đau hạ sốt không steroid.
- Ibuprofen là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) . Liều thấp, ibuprofen có tác động giảm đau, hạ sốt. Liều cao (>1200 mg /ngày) thì có tác động kháng viêm.
- TRAVICOL PA kết hợp tính chất giảm đau, hạ nhiệt của paracetamol và tác động giảm đau, kháng viêm của ibuprofen. Ibuprofen ngăn cản sự sinh tổng hợp prostaglandin bằng cách ức chế hoạt động của enzym cyclo-oxygenase, vì vậy làm giảm sự viêm.
* ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
- Paracetamol: Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa.Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Thời gian bán thải huyết tương của paracetamol là 1,25 - 3 giờ.
- Ibuprofen: Đạt được nồng độ tối đa trong huyết thanh 90 phút sau khi uống thuốc. Thời gian bán thải của thuốc là 1-2 giờ. 99% ibuprofen gắn kết với protein huyết tương.Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
- Paracetamol là thuốc giảm đau hạ sốt không steroid.
- Ibuprofen là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) . Liều thấp, ibuprofen có tác động giảm đau, hạ sốt. Liều cao (>1200 mg /ngày) thì có tác động kháng viêm.
- TRAVICOL PA kết hợp tính chất giảm đau, hạ nhiệt của paracetamol và tác động giảm đau, kháng viêm của ibuprofen. Ibuprofen ngăn cản sự sinh tổng hợp prostaglandin bằng cách ức chế hoạt động của enzym cyclo-oxygenase, vì vậy làm giảm sự viêm.
* ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
- Paracetamol: Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa.Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Thời gian bán thải huyết tương của paracetamol là 1,25 - 3 giờ.
- Ibuprofen: Đạt được nồng độ tối đa trong huyết thanh 90 phút sau khi uống thuốc. Thời gian bán thải của thuốc là 1-2 giờ. 99% ibuprofen gắn kết với protein huyết tương.Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Paracetamol:
+ Dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ, 7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày gây nhiễm độc gan.
+ Biểu hiện: Buồn nôn, nôn, và đau bụng, xanh tím da, niêm mạc và móng tay.
+ Cách xử lý: điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống. Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol hoặc có thể dùng methionin Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối.
- Ibuprofen:
+ Biểu hiện: Triệu chứng thường gặp nhất gồm đau bụng, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, lơ mơnhức đầu, ù tai, ức chế hệ thần kinh trung ương, co giật.
+ Xử trí quá liều: rửa dạ dày, gây nôn, uống than hoạt tính. Nếu nặng: thẩm tách máu hoặc truyền máu.
+ Dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ, 7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày gây nhiễm độc gan.
+ Biểu hiện: Buồn nôn, nôn, và đau bụng, xanh tím da, niêm mạc và móng tay.
+ Cách xử lý: điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống. Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol hoặc có thể dùng methionin Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối.
- Ibuprofen:
+ Biểu hiện: Triệu chứng thường gặp nhất gồm đau bụng, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, lơ mơnhức đầu, ù tai, ức chế hệ thần kinh trung ương, co giật.
+ Xử trí quá liều: rửa dạ dày, gây nôn, uống than hoạt tính. Nếu nặng: thẩm tách máu hoặc truyền máu.
12. Bảo quản
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30ºC, tránh ánh sáng.