lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc giảm đau, kháng viêm Celecoxib 200mg Mipharmco hộp 3 vỉ x 10 viên nang cứng

Thuốc giảm đau, kháng viêm Celecoxib 200mg Mipharmco hộp 3 vỉ x 10 viên nang cứng

Danh mục:Thuốc kháng viêm
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nang cứng
Thương hiệu:Mipharmco
Số đăng ký:VD-22773-15
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Celecoxib 200mg Mipharmco

Celecoxib ………………….200 mg
Tinh bột mì ……………110 mg
Sodium Starch Glycolat ….24mg
Natri lauryl sulfat ………………11 mg
Talc…………………………….1 mg
Magnesi Stearat ………………..4 mg

2. Công dụng của Celecoxib 200mg Mipharmco

Viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp ở người lớn.
Giảm đau trong các trường hợp: đau hậu phẫu cấp tính và đau bụng kinh.

3. Liều lượng và cách dùng của Celecoxib 200mg Mipharmco

Liều dùng tham khảo cho Celecoxib được chỉ định như sau:
Người lớn.
– Viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp: Uống 100 – 200mg/lần, 2 lần/ngày
– Viêm cột sống dính khớp: Uống 200mg-400mg/ngày.
– Đau bụng kinh: Liều khởi đầu uống 400mg/ngày, các ngày tiếp theo uống 200/ngày hoặc chia làm 2 lần.

4. Chống chỉ định khi dùng Celecoxib 200mg Mipharmco

Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần của thuốc.
Không dùng cho người bị loét dạ dày tá tràng, viêm ruột.
Không dùng cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với aspirin hay các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) khác.
Không dùng cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với Sulfonamide.
Không dùng cho bệnh nhân bị suy tim nặng, bệnh thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên, bệnh mạch máu não.
Không dùng cho bệnh nhân suy thận nặng.
Phụ nữ có thai và cho con bú. Trẻ em dưới 18 tuổi

5. Thận trọng khi dùng Celecoxib 200mg Mipharmco

Dùng thuốc này lâu dài có thể tăng nguy cơ tim mạch bao gồm đau tim, đông máu, đau ngực, ngừng tim, đột qụy và tai biến đường tiêu hóa như loét, xuất huyết, thủng.
Tăng nguy co xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong.
Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc.
Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao. Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó.
Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuât hiện các triệu chứng này. Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng celecoxib ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Tăng huyết áp: Cũng như tất cả các NSAID khác, celecoxib có thể làm khởi phát cơn tăng huyết áp hoặc làm nặng thêm tình trạng tăng huyết áp vốn có, cả hai yếu tố này đều có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch. Cần thận trọng khi dùng các NSAID, kể cả celecoxib, trên bệnh nhân tăng huyết áp.
Ứ dịch và phù: Cũng giống như các thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, phù nề và ứ dịch đã được quan sát trên một số bệnh nhân đang dùng celecoxib. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân suy tim sung huyết hoặc tăng huyết áp từ trước.
Tác dụng trên đường tiêu hóa: Thủng, loét hoặc chảy máu đường tiêu hóa trên và dưới đã xảy ra với các bệnh nhân dùng celecoxib. Những bệnh nhân có nguy cơ gặp phải những biến chứng đường tiêu hóa này khi dùng các thuốc NSAID hầu hết là người cao tuổi, bệnh nhân bị các bệnh tim mạch, bệnh nhân đang dùng aspirin, các glucocorticoid hoặc các NSAID khác, bệnh nhân sử dụng rượu, hoặc bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị các bệnh đường tiêu hóa tiến triển như loét, các tình trạng chảy máu hoặc viêm đường tiêu hóa.
Tác dụng trên thận: Các NSAID bao gồm celecoxib có thể gây độc cho thận. Bệnh nhân có nguy cơ nhiễm độc thận cao nhất là người suy chức năng thận, suy tim, suy chức năng gan và người cao tuổi, cần theo dõi cẩn thận cho những bệnh nhân này khi điều trị bằng celecoxib.
Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị cho bệnh nhân mất nước. Trước tiên cần bù nước cho bệnh nhân rồi mới bắt đầu điều trị bằng celecoxib.
Phản ứng dạng phản vệ, các phản ứng nghiêm trọng trên da cũng có thể (rất hiếm gặp) xảy ra. Cần ngưng dùng celecoxib ngay khi xuất hiện mẫn đỏ da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào.
Sử dụng với các thuốc chống đông máu đường uống: Việc sử dụng đồng thời các NSAID với các thuốc chống đông máu đường uống làm tăng nguy cơ chảy máu và cần phải thận trọng khi sử dụng.
Với tác dụng chống viêm, celecoxib có thể làm mờ các dấu hiệu chẩn đoán, ví dụ như triệu chứng sốt trong chẩn đoán nhiễm trùng. Cần tránh dùng đồng thời celecoxib với thuốc NSAID không phải aspirin.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai
Chưa có các nghiên cứu đây đủ về sử dụng celecoxib ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng celecoxib cho phụ nữ mang thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai. Không dùng celecoxib ở 3 tháng cuối của thai kì.
Thời kỳ cho con bú
Ở phụ nữ cho con bú dùng celecoxib, rất ít celecoxib được chuyển vào trong sữa. Vì những tác dụng không mong muốn tiềm tàng của celecoxib trên trẻ đang bú mẹ cần cân nhắc lợi/hại, hoặc ngừng cho bú hoặc ngừng dùng celecoxib.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Thuốc Celecoxib được hấp thu tốt tuy nhiên cũng sẽ xảy ra một số tác dụng phụ thường nhẹ và trong thời gian ngắn như sau:
Xuất huyết tiêu hóa, khó tiêu, tiêu chảy, đau bụng, buôn nôn, đau lưng, phù ngoại vi, số nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, phát ban, viêm họng. Mặc dù loét dạ dày ruột có xảy ra khi dùng Celecoxib, các nghiên cứu ngắn ngày cho thấy tỷ lệ mắc tai biến này thấp hơn các NSAID khác.
Celecoxib không cản trở chức năng tiểu câu, do đó không làm giảm đông máu dẫn đến tăng chảy máu như các Nsaid khác.
Những tác dụng có hại hay gặp nhất là đau đầu, đau bụng, khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn,đầy hơi và mất ngủ. Những tác dụng phụ khác là choáng ngất, suy thận, suy tim, tiến triển nặng của cao huyết áp, đau ngực, ù tai, điếc, loét dạ dày ruột, xuất huyết, nhìn lóa, lo âu, mẫn cảm với ánh sáng, tăng cân, các triệu chứng giống cúm, chóng mặt và yếu.
Các dạng dị ứng có thể xảy ra với Celecoxib. Những người bị phản ứng dị ứng (phát ban, ngứa, khó thở) với Sulfonamide (như Bactrim), Aspirin hoặc các NSAID khác có thể bị dị ứng với Celecoxib và không nên uống CelecoxIb.

9. Tương tác với các thuốc khác

Chuyển hóa của celecoxib qua trung gian Cytochrome P450 2C9 trong gan.
Sử dụng đồng thời celecoxib với các thuốc có tác dụng ức chế enzym này có thể ảnh hưởng đến dược động học của celecoxib, nên phải thận trọng khi dùng đồng thời với thuốc này. Có thể cần phải giảm liều celecoxib khi dùng đồng thời với chất ức chế CYP2C9.
Việc dùng đồng thời celecoxib với các chất cảm ứng CYP2C9 như rifampicin, carbamazepin và barbiturat làm giảm nồng độ của celecoxib trong huyết tương. Do đó, cần phải tăng liều celecoxib khi dùng đồng thời với chất cảm ứng CYP2C9.
Celecoxib cũng ức chế cytochrom P450 2D6. Do đó có khả năng tương tác giữa celecoxib và các thuốc được chuyển hóa bởi cytochrom P450 2D6.
Celecoxib có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc ức chế men chuyển hay chẹn thụ thể angiotensin II, các thuốc lợi tiểu và các thuốc chẹn thụ thể beta. Việc ức chế prostaglandin có thể làm giảm tác dụng của các thuốc này.
Celecoxib có thể làm giảm tác dụng tăng bài tiết natri niệu của furosemid và thiazid ở một số bệnh nhân.
Cyclosporin: Vì các NSAID có tác dụng lên các prostagladin ở thận, các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc thận do cyclosporin.
Celecoxib có thể làm tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng khác nếu dùng đồng thời với aspirin.
Dùng đồng thời celecoxib và fluconazol/ ketoconazol có thể dẫn đến tăng đáng kể nồng độ huyết tương của celecoxib.
Lithi: Celecoxib có thể làm giảm sự thanh thải thận của lithi, điều này dẫn đến tăng nồng độ lithi trong huyết tương, cần điều chỉnh liều cho phù hợp khi bắt đầu và ngừng dùng celecoxib.
Celecoxib có thể làm gia tăng tác dụng kháng đông của warfarin.
Sử dụng đồng thời celecoxib với aspirin hoặc các NSAID khác (ibuprofen, naproxen...) có thể làm tăng nguy cơ loét dạ dày ruột.

10. Dược lý

DƯỢC LỰC HỌC:
Celecoxib là một thuốc chống viêm không Steroid, ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2). Cơ chế tác dụng của Celecoxib được coi là ức chế tổng hợp Prostaglandin, chủ yếu thông qua tác dụng ức chế isoenzym cyclooxygenase-2 (Cox -2), dẫn đến làm giảm sự tạo thành các tiền chất của Prostaglandin.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Celecoxib được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sau khi uống khoảng 3 giờ sẽ đạt hàm lượng đỉnh của Celecoxib trong huyết tương. Với liều 100-200mg dùng trong lâm sàng thì hàm lượng đỉnh trong huyết tương và điện tích dưới đường cong biểu diễn (AUC) của Celecoxib tỉ lệ thuận với liều lượng. Celecoxib chuyển hóa chủ yếu ở gan thông qua hệ thống men P450. Celecoxib bài tiết qua phân và nước tiểu dưới dạng chuyển hóa.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Biểu hiện quá liều: Ngủ liệm, ngủ lơ mơ, buồn nôn và đau vùng thượng vị, các biểu hiện này thường phục hồi với việc điều trị nâng đỡ. Có thể gặp chảy máu ống tiêu hóa. các biểu hiện xảy ra hiếm hơn là tăng huyết áp, suy thận cấp, ức chế hô hấp và hôn mê. Các phản ứng đã được thông báo với liều điều trị của thuốc chống viêm không steroid và có thể xảy ra khi quá liều
– Cách xử trí: Nếu quá liều NSAID, phải điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu mới ngộ độc trong vòng 4 giờ và có các triệu chứng quá liều, có thể chỉ định gây nôn hoặc uống than hoạt.

12. Bảo quản

Bảo quản nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 300C và tránh ánh sáng.
Để xa tầm tay trẻ em.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(4 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.3/5.0

1
3
0
0
0