Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Larfix 8
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: Lornoxicam 4 mg hoặc 8 mg
Tá dược: Lactose monohydrate, Cellulose vi tinh thể, Povidone, Croscarmellose natri, Magnesi stearat, Opadry trắng 03FS58750.
Hoạt chất: Lornoxicam 4 mg hoặc 8 mg
Tá dược: Lactose monohydrate, Cellulose vi tinh thể, Povidone, Croscarmellose natri, Magnesi stearat, Opadry trắng 03FS58750.
2. Công dụng của Larfix 8
Lornoxicam được chỉ định để điều trị các chứng đau mức độ nhẹ và trung bình, kèm theo triệu chứng viêm, đặc biệt trong viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp.
3. Liều lượng và cách dùng của Larfix 8
Dùng đường uống với nhiều nước.
Đối với tất cả các bệnh nhân, nên điều chính liều theo đáp ứng của người bệnh.
Đối với đau mức độ nhẹ và trung bình: Liều khuyến cáo là từ 8 mg - 16 mg/ngày, chia làm 2 đến 3 lần.
Tổng liều mỗi ngày không được quá 16 mg.
Đối với viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp: Liều khuyến cáo ban đầu là 12mg/ngày. Liều duy trì không được quá 16mg/ngày.
Người lớn tuổi: Không cần điều chỉnh liều trừ khi có suy giảm chức năng gan hoặc thận, trong trường hợp này liều dùng hàng ngày nên được cân nhắc.
Bệnh nhân suy gan và thận vừa và nhẹ nên dùng liều tối đa mỗi ngày không quá 12mg chia làm 2 đến 3 lần.
Đối với tất cả các bệnh nhân, nên điều chính liều theo đáp ứng của người bệnh.
Đối với đau mức độ nhẹ và trung bình: Liều khuyến cáo là từ 8 mg - 16 mg/ngày, chia làm 2 đến 3 lần.
Tổng liều mỗi ngày không được quá 16 mg.
Đối với viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp: Liều khuyến cáo ban đầu là 12mg/ngày. Liều duy trì không được quá 16mg/ngày.
Người lớn tuổi: Không cần điều chỉnh liều trừ khi có suy giảm chức năng gan hoặc thận, trong trường hợp này liều dùng hàng ngày nên được cân nhắc.
Bệnh nhân suy gan và thận vừa và nhẹ nên dùng liều tối đa mỗi ngày không quá 12mg chia làm 2 đến 3 lần.
4. Chống chỉ định khi dùng Larfix 8
Lornoxicam chống chỉ định dùng cho các trường hợp sau:
- Quá mẫn với Lornoxicam hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm (co thắt phế quản, viêm mũi, phù mạch hoặc mày đay) với các kháng viêm không steroid khác gồm cả acid acetylic salicylic
- Bệnh nhân có tiền sử xuất huyết dạ dày-ruột, xuất huyết mạch máu não hoặc các rối loạn xuất huyết khác.
- Bệnh nhân bị loét dạ dày tiến triển hoặc có tiền sử loét dạ dày tái phát.
- Bệnh nhân suy gan nặng
- Bệnh nhân suy thận nặng (creatinine huyết thanh > 700 μmol/L)
- Bệnh nhân bị giảm tiểu cầu nặng
- Bệnh nhân bị suy tim nặng
- Bệnh nhân lớn tuổi (> 65 tuổi) có cân nặng ít hơn 50kg và đang phẫu thuật cấp.
- Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
- Bệnh nhân dưới 18 tuổi do thiếu kinh nghiệm lâm sàng.
- Quá mẫn với Lornoxicam hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm (co thắt phế quản, viêm mũi, phù mạch hoặc mày đay) với các kháng viêm không steroid khác gồm cả acid acetylic salicylic
- Bệnh nhân có tiền sử xuất huyết dạ dày-ruột, xuất huyết mạch máu não hoặc các rối loạn xuất huyết khác.
- Bệnh nhân bị loét dạ dày tiến triển hoặc có tiền sử loét dạ dày tái phát.
- Bệnh nhân suy gan nặng
- Bệnh nhân suy thận nặng (creatinine huyết thanh > 700 μmol/L)
- Bệnh nhân bị giảm tiểu cầu nặng
- Bệnh nhân bị suy tim nặng
- Bệnh nhân lớn tuổi (> 65 tuổi) có cân nặng ít hơn 50kg và đang phẫu thuật cấp.
- Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
- Bệnh nhân dưới 18 tuổi do thiếu kinh nghiệm lâm sàng.
5. Thận trọng khi dùng Larfix 8
Lornoxicam chỉ nên được sử dụng sau khi đánh giá kỹ lợi ích và nguy cơ đối với các trường hợp sau:
• Tiền sử bệnh lý loét dạ dày-ruột và xuất huyết:
Khuyến cáo theo dõi lâm sàng đều đặn. Bệnh nhân bị loét dạ dày và/hoặc xuất huyết dạ dày ruột khi dùng lornoxicam nên ngưng sử dụng và thực hiện đánh giá tác dụng trị liệu.
• Suy thận:
Bệnh nhân bị suy thận nhẹ (creatinine huyết thanh 150-300 μmol/L) nên được kiểm tra chức năng thận định kỳ hàng quý; bệnh nhân bị suy thận trung bình (creatinine huyết thanh 300-700 μmol/L) nên được kiểm tra chức năng thận định kỳ mỗi 1 đến 2 tháng. Trong quá trình điều trị nếu chức năng thận suy giảm nên ngưng sử dụng lornoxicam.
• Bệnh nhân bị rối loạn dòng máu: giám sát lâm sàng cẩn thận và đánh giá cận lâm sàng được khuyến cáo.
• Bệnh nhân gan (như xơ gan): giám sát lâm sàng và đánh giá cận lâm sàng theo định kỳ được khuyến cáo.
• Điều trị lâu dài (trên 3 tháng): định kỳ đánh giá cận lâm sàng về huyết học (haemoglobin), các chức năng thận (creatinine) và men gan được khuyến cáo.
• Người già (trên 65 tuổi): giám sát chức năng gan và và nhất là thận được khuyến cáo.
• Bệnh nhân trải qua phẫu thuật lớn.
• Suy tim
• Điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu.
• Điều trị đồng thời với các thuốc bị nghi ngờ hoặc được biết là có thể gây ra tổn thương thận.
• Sử dụng đồng thời NSAIDs và Heparin trong gây tê tủy sống hay dưới màng cứng tăng nguy cơ tụ máu cột sống/ngoài màng cứng.
• Tiền sử bệnh lý loét dạ dày-ruột và xuất huyết:
Khuyến cáo theo dõi lâm sàng đều đặn. Bệnh nhân bị loét dạ dày và/hoặc xuất huyết dạ dày ruột khi dùng lornoxicam nên ngưng sử dụng và thực hiện đánh giá tác dụng trị liệu.
• Suy thận:
Bệnh nhân bị suy thận nhẹ (creatinine huyết thanh 150-300 μmol/L) nên được kiểm tra chức năng thận định kỳ hàng quý; bệnh nhân bị suy thận trung bình (creatinine huyết thanh 300-700 μmol/L) nên được kiểm tra chức năng thận định kỳ mỗi 1 đến 2 tháng. Trong quá trình điều trị nếu chức năng thận suy giảm nên ngưng sử dụng lornoxicam.
• Bệnh nhân bị rối loạn dòng máu: giám sát lâm sàng cẩn thận và đánh giá cận lâm sàng được khuyến cáo.
• Bệnh nhân gan (như xơ gan): giám sát lâm sàng và đánh giá cận lâm sàng theo định kỳ được khuyến cáo.
• Điều trị lâu dài (trên 3 tháng): định kỳ đánh giá cận lâm sàng về huyết học (haemoglobin), các chức năng thận (creatinine) và men gan được khuyến cáo.
• Người già (trên 65 tuổi): giám sát chức năng gan và và nhất là thận được khuyến cáo.
• Bệnh nhân trải qua phẫu thuật lớn.
• Suy tim
• Điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu.
• Điều trị đồng thời với các thuốc bị nghi ngờ hoặc được biết là có thể gây ra tổn thương thận.
• Sử dụng đồng thời NSAIDs và Heparin trong gây tê tủy sống hay dưới màng cứng tăng nguy cơ tụ máu cột sống/ngoài màng cứng.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Độ an toàn của Lornoxicam với phụ nữ mang thai vẫn chưa được xác định. Do vậy, không nên dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết thuốc có tiết vào sữa mẹ không, do vậy không nên dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú.
Độ an toàn của Lornoxicam với phụ nữ mang thai vẫn chưa được xác định. Do vậy, không nên dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết thuốc có tiết vào sữa mẹ không, do vậy không nên dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các bệnh nhân có tiền sử chóng mặt hoặc các rối loạn thần kinh trung ương khác khi dùng NSAIDs đang nên tránh điều khiển phương tiện giao thông hay vận hành máy khi sử dụng Lonorxicam.
8. Tác dụng không mong muốn
Khoảng 16% bệnh nhân (trong trường hợp điều trị dài ngày 20-25%) có thể có các tác dụng không mong muốn liên quan đến đường tiêu hóa, 5% liên quan đến các rối loạn chung và/hoặc các rối loạn hệ thống thần kinh trung ương và 2%% liên quan đến da.
Cũng giống như các NSAIDs khác kể cả Lonorxicam, các phản ứng không mong muốn sau có thể xảy ra:
Các rối loạn chung: Đau đầu, chóng mặt, ngủ gà, mất ngon miệng, ra nhiều mồ hôi, giảm cân, phù, suy nhược, tăng cân nhẹ.
Hệ thống thần kinh trung ương: Mắt ngủ, trầm cảm.
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, nuốt khó, táo bón, viêm dạ dày, khô miệng, viêm miệng, trào ngược dạ dày-thực quản, loét dạ dày có/không chảy máu, viêm thực quản/trực tràng, trĩ, chảy máu trực tràng.
Huyết học: Thiếu máu, tụ huyết, kéo dài thời gian chảy máu, giảm tiểu cầu.
Gan: Tăng transaminase huyết.
Da: Viêm da, đỏ và ngứa, rụng tóc.
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Cũng giống như các NSAIDs khác kể cả Lonorxicam, các phản ứng không mong muốn sau có thể xảy ra:
Các rối loạn chung: Đau đầu, chóng mặt, ngủ gà, mất ngon miệng, ra nhiều mồ hôi, giảm cân, phù, suy nhược, tăng cân nhẹ.
Hệ thống thần kinh trung ương: Mắt ngủ, trầm cảm.
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, nuốt khó, táo bón, viêm dạ dày, khô miệng, viêm miệng, trào ngược dạ dày-thực quản, loét dạ dày có/không chảy máu, viêm thực quản/trực tràng, trĩ, chảy máu trực tràng.
Huyết học: Thiếu máu, tụ huyết, kéo dài thời gian chảy máu, giảm tiểu cầu.
Gan: Tăng transaminase huyết.
Da: Viêm da, đỏ và ngứa, rụng tóc.
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Wafarin và các thuốc chống đông máu: Dùng đồng thời Lornoxicam với các thuốc chống đông máu hay các thuốc ức chế kết tụ tiểu cầu có thể làm tăng thời gian chảy máu.
Siphonyiurea: Dùng đồng thời Lornoxicam có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết.
Aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác: Dùng đồng thời Lornoxicam làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn của thuốc.
Các thuốc lợi tiểu: Dùng đồng thời Lornoxicam làm giảm tác dụng của các thuốc lợi tiểu.
Các thuốc ức chế ACE: Dùng đồng thời Lornoxicam làm giảm tác dụng của các thuốc ức chế ACE, có thể dẫn đến nguy cơ suy thận cấp.
Lithi: Dùng đồng thời Lornoxicam có thể dẫn tới tăng nồng độ đỉnh lithi làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn của thuốc. Tránh dùng đồng thời thuốc với lithi nếu không kiểm tra được nồng độ Iithi huyệt tương thường xuyên.
Methotrexafte và Cyelosporine: Dùng đồng thời Lornoxicam có thể dẫn tới tăng nồng độ trong huyết thanh của Methotrexate và Cyclosporine.
Cimetidine: Dùng đồng thời có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của Lornoxicam.
Digoxin: Dùng đồng thời Lornoxicam có thể làm giảm độ thanh thải của Digoxin qua thận.
Lornoxicam tương tác với các tác nhân gây cảm ứng và ức chế CYP2C9 isoenzyme đã biết như tranylcypromine và rifampicin.
Siphonyiurea: Dùng đồng thời Lornoxicam có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết.
Aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác: Dùng đồng thời Lornoxicam làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn của thuốc.
Các thuốc lợi tiểu: Dùng đồng thời Lornoxicam làm giảm tác dụng của các thuốc lợi tiểu.
Các thuốc ức chế ACE: Dùng đồng thời Lornoxicam làm giảm tác dụng của các thuốc ức chế ACE, có thể dẫn đến nguy cơ suy thận cấp.
Lithi: Dùng đồng thời Lornoxicam có thể dẫn tới tăng nồng độ đỉnh lithi làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn của thuốc. Tránh dùng đồng thời thuốc với lithi nếu không kiểm tra được nồng độ Iithi huyệt tương thường xuyên.
Methotrexafte và Cyelosporine: Dùng đồng thời Lornoxicam có thể dẫn tới tăng nồng độ trong huyết thanh của Methotrexate và Cyclosporine.
Cimetidine: Dùng đồng thời có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của Lornoxicam.
Digoxin: Dùng đồng thời Lornoxicam có thể làm giảm độ thanh thải của Digoxin qua thận.
Lornoxicam tương tác với các tác nhân gây cảm ứng và ức chế CYP2C9 isoenzyme đã biết như tranylcypromine và rifampicin.
10. Dược lý
Lornoxicam là thuốc kháng viêm không steroid thuộc nhóm Oxicam, có tác dụng giảm đau và chống viêm. Lornoxicam ức chế tổng hợp Prostaglandin qua ức chế enzyme cyclooxygenase, nhưng không ức chế 5-lipo-oxygenase. Sự ức chế cyclooxygenase không làm tăng tạo leukotriene. Cơ chế giảm đau của Lornoxicam, cũng như các kháng viêm không steroid khác (NSAIDs) chưa được xác định đầy đủ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Dùng quá liều Lornoxicam có thể gây ra buồn nôn và nôn, chóng mặt, mất điều hòa cơ thể, hôn mê và co cứng, tổn thương gan và thận, rối loạn đông máu. Trong trường hợp dùng quá liều, cần ngưng dùng thuốc ngay.
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị hỗ trợ và triệu chứng.
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị hỗ trợ và triệu chứng.
12. Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C