Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Vifaren
Diclofenac Natri..... 50mg
Tá dược: Lactose monohydrat, Microcrystalline cellulose, Tinh bột ngô, Dinatri hydrogen phosphate dihydrat, Povidon, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxid, Natri lauryl sulfat, Polymethacrylat, Talc,
Triethyl citrate, Hypromellose, PEG 400, PEG 6000, Titan dioxid, Oxyd sắt vàng, Oxyd sắt đỏ.
Tá dược: Lactose monohydrat, Microcrystalline cellulose, Tinh bột ngô, Dinatri hydrogen phosphate dihydrat, Povidon, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxid, Natri lauryl sulfat, Polymethacrylat, Talc,
Triethyl citrate, Hypromellose, PEG 400, PEG 6000, Titan dioxid, Oxyd sắt vàng, Oxyd sắt đỏ.
2. Công dụng của Vifaren
♦ Điều trị triệu chứng viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, thoái hóa khớp, gút cấp.
♦ Điều trị triệu chứng ngắn ngày các đợt cấp viêm cạnh khớp (vai đau cấp, viêm gân, viêm bao hoạt dịch), đau lưng.
♦ Điều trị triệu chứng đau do n thương, chỉnh hình, căng cơ, bong gân, trật khớp, nha khoa, phẫu thuật nhỏ.
♦ Điều trị thống kinh vô căn.
♦ Viêm đa khớp dạng p thiếu niên.
♦ Điều trị triệu chứng ngắn ngày các đợt cấp viêm cạnh khớp (vai đau cấp, viêm gân, viêm bao hoạt dịch), đau lưng.
♦ Điều trị triệu chứng đau do n thương, chỉnh hình, căng cơ, bong gân, trật khớp, nha khoa, phẫu thuật nhỏ.
♦ Điều trị thống kinh vô căn.
♦ Viêm đa khớp dạng p thiếu niên.
3. Liều lượng và cách dùng của Vifaren
* Cách dùng:
♦ Dùng theo đường uống.
♦ Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng VIFAREN ở liều hằng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).
♦ Cần phải tính toán liều một cách thận trọng, tuỳ theo nhu cầu và đáp ứng của từng cá nhân và cần phải dùng liều thấp nhất có tác dụng. Liều tối đa là 150mg.
* Liều dùng:
♦ Viêm cột sống dính khớp: uống 100mg/ngày, chia làm hai lần.
♦ Thoái hoá (hư) khớp:
- Uống 100 - 150mg/ngày, chia làm nhiều lần (50mg, hai đến ba lần 1 ngày).
- Điều trị dài ngày: 100mg/ngày, không nên dùng liều cao hơn. Nếu đau nhiều về đêm, chuyển uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.
♦ Viêm khớp dạng thấp:
- Uống 150mg/ngày, chia làm 3 lần.
- Điều trị dài ngày viêm khớp dạng thấp: liều khuyên dùng là 10mg/ngày và nếu cần tăng lên tới 150mg/ngày.
♦ Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan, suy thận vừa và nặng.
♦ Người cao tuổi: không có khuyến cáo đặc biệt, dùng theo liều của người lớn, tuy có thể có nhiều tai biến phụ hơn.
♦ Lưu ý: không nên nhai hay nghiền nát viên để uống, mà phải nuốt cả viên.
♦ Dùng theo đường uống.
♦ Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng VIFAREN ở liều hằng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).
♦ Cần phải tính toán liều một cách thận trọng, tuỳ theo nhu cầu và đáp ứng của từng cá nhân và cần phải dùng liều thấp nhất có tác dụng. Liều tối đa là 150mg.
* Liều dùng:
♦ Viêm cột sống dính khớp: uống 100mg/ngày, chia làm hai lần.
♦ Thoái hoá (hư) khớp:
- Uống 100 - 150mg/ngày, chia làm nhiều lần (50mg, hai đến ba lần 1 ngày).
- Điều trị dài ngày: 100mg/ngày, không nên dùng liều cao hơn. Nếu đau nhiều về đêm, chuyển uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.
♦ Viêm khớp dạng thấp:
- Uống 150mg/ngày, chia làm 3 lần.
- Điều trị dài ngày viêm khớp dạng thấp: liều khuyên dùng là 10mg/ngày và nếu cần tăng lên tới 150mg/ngày.
♦ Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan, suy thận vừa và nặng.
♦ Người cao tuổi: không có khuyến cáo đặc biệt, dùng theo liều của người lớn, tuy có thể có nhiều tai biến phụ hơn.
♦ Lưu ý: không nên nhai hay nghiền nát viên để uống, mà phải nuốt cả viên.
4. Chống chỉ định khi dùng Vifaren
♦ Quá mẫn với diclofenac hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
♦ Đang bị loét hoặc chảy máu hoặc thủng dạ dày hoặc ruột tiến triển.
♦ Tiền sử chảy máu hoặc thủng dạ dày - ruột do dùng NSAIDs trước đây.
♦ Đang bị hoặc tiền sử bị loét chảy máu dạ dày tái diễn (từ hai đợt loét hoặc chảy máu trở lẻn).
♦ 3 tháng cuối thai kỳ.
♦ Suy gan nặng, suy thận nặng, suy tim nặng.
♦ Bệnh nhân bị hen, phù mạch, mày đay hoặc viêm mũi cấp do ibuprofen, aspirin hoặc bất cứ NSAIDs nào.
♦ Bệnh nhân suy tim sung huyết (từ độ II đến độ IV theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York - NYHA), bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi, bệnh mạch máu não.
♦ Bệnh nhân vừa trải qua phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.
♦ Đang bị loét hoặc chảy máu hoặc thủng dạ dày hoặc ruột tiến triển.
♦ Tiền sử chảy máu hoặc thủng dạ dày - ruột do dùng NSAIDs trước đây.
♦ Đang bị hoặc tiền sử bị loét chảy máu dạ dày tái diễn (từ hai đợt loét hoặc chảy máu trở lẻn).
♦ 3 tháng cuối thai kỳ.
♦ Suy gan nặng, suy thận nặng, suy tim nặng.
♦ Bệnh nhân bị hen, phù mạch, mày đay hoặc viêm mũi cấp do ibuprofen, aspirin hoặc bất cứ NSAIDs nào.
♦ Bệnh nhân suy tim sung huyết (từ độ II đến độ IV theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York - NYHA), bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi, bệnh mạch máu não.
♦ Bệnh nhân vừa trải qua phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.
5. Thận trọng khi dùng Vifaren
Cẩn thận khi dùng và phải theo dõi đặc biệt các bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa (loét dạ dày, thoát vị hoành, viêm loét đại tràng, bệnh Crohn), tiền sử rối loạn chảy máu hay đông máu, bệnh nhân rối loạn chức năng gan.
Thận trọng sử dụng thuốc ở người già, bệnh nhân bị suy thận, suy gan, bị lupus ban đỏ toàn thân, bệnh nhân sử dụng thuốc lợi tiêu, bệnh nhân bị mất máu nhiều sau khi phẫu thuật.
Người bệnh tăng huyết áp hay bệnh tim có ứ nước hoặc phù.
Nên kiểm tra chức năng gan, công thức máu khi sử dụng thuốc kéo dài.
Người bị nhiễm khuẩn.
Cần khám nhãn khoa cho người bệnh bị rối loạn thị giác khi dùng diclofenac.
Phụ nữ mang thai và cho con bú.
Thận trọng sử dụng thuốc ở người già, bệnh nhân bị suy thận, suy gan, bị lupus ban đỏ toàn thân, bệnh nhân sử dụng thuốc lợi tiêu, bệnh nhân bị mất máu nhiều sau khi phẫu thuật.
Người bệnh tăng huyết áp hay bệnh tim có ứ nước hoặc phù.
Nên kiểm tra chức năng gan, công thức máu khi sử dụng thuốc kéo dài.
Người bị nhiễm khuẩn.
Cần khám nhãn khoa cho người bệnh bị rối loạn thị giác khi dùng diclofenac.
Phụ nữ mang thai và cho con bú.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
PHỤ NỮ MANG THAI:
♦ Chỉ dùng diclofenac cho người mang thai khi thật cần thiết và khi người bệnh không dùng được các thuốc chống viêm thuộc các nhóm khác và chỉ dùng với liều cần thiết thấp nhất.
♦ Chống chỉ định cho phụ nữ có thai 3 tháng cuối thai kỳ (nguy cơ ức chế tử cung co bóp và làm ống động mạch đóng sớm, gây tăng áp lực tiêu tuần hoàn không hồi phục, suy thận ở thai). Người định mang thai không nên dùng bất kỳ thuốc nào có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, kể cả diclofenac, vì ức chế phôi bào làm tổ.
PHỤ NỮ CHO CON BÚ: không nên dùng cho phụ cho phụ nữ cho con bú.
♦ Chỉ dùng diclofenac cho người mang thai khi thật cần thiết và khi người bệnh không dùng được các thuốc chống viêm thuộc các nhóm khác và chỉ dùng với liều cần thiết thấp nhất.
♦ Chống chỉ định cho phụ nữ có thai 3 tháng cuối thai kỳ (nguy cơ ức chế tử cung co bóp và làm ống động mạch đóng sớm, gây tăng áp lực tiêu tuần hoàn không hồi phục, suy thận ở thai). Người định mang thai không nên dùng bất kỳ thuốc nào có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, kể cả diclofenac, vì ức chế phôi bào làm tổ.
PHỤ NỮ CHO CON BÚ: không nên dùng cho phụ cho phụ nữ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi dùng thuốc vì thuốc có thể gây nhức đầu, buồn ngủ, ngủ gật.
8. Tác dụng không mong muốn
Thườnggặp: nhức đầu, bồn chồn, đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, trướng bụng, chán ăn, khó tiêu, tăng các transaminase, ù tai.
Ít gặp: phù, dị ứng (đặc biệt co thắt phế quản ở người bệnh hen), choáng phản vệ kế cả tụt huyết áp, viêm mũi, mày đay, đau bụng, chảy máu đường tiêu hóa, làm ô loét tiến triển, nôn máu, ia mau, tiêu chảy lẫn máu, buồn ngủ, ngủ gật,
trầm cảm, mắt ngủ, lo âu, khó chịu, dễ bị kích thích, mày đay, co thắt phế quản, nhìn mờ, điểm tối thị giác, đau nhức mắt, nhìn đôi.
Hiếm gặp: phù, phát ban, hội chứng Steven-Johnson, rụng tóc, viêm màng não vô khuẩn, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu, rối loạn co bóp túi mật, test chức năng gan bắt thường, nhiễm độc gan, viêm bàng quang, đái máu, suy thận cấp, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư.
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Không nên phối hợp với các thuốc kháng viêm không steroid khác do tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa.
Thuốc chống đông đường uống, heparin dùng đường tiêm và ticlodipine: tăng nguy cơ xuất huyết.
Diclofenac có thể làm tăng nồng độ của lithium và digoxine.
Dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali đôi khi gây tăng kali huyết.
Thận trọng khi dùng thuốc kháng viêm không steroid dưới 24 giờ trước hoặc sau khi điều trị bằng Methotrexat do nồng độ trong máu và độc tính của Methotrexat có thể tăng.
Độc tính trên thận của cyclosporin tăng khi dùng chung với thuốc kháng viêm không steroid.
10. Dược lý
* Dược lực học:
♦ Nhóm dược lý: thuốc chống viêm không steroid.
♦ Mã ATC: M01AB05.
♦ Cơ chế tác dụng
- Diclofenac là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid phenylacetic. Thuốc có tac dụng chống viêm, giảm đau và giảm sốt nhanh. Cơ chế tác dụng chính xác chưa được biết rõ. Diclofenac là một chất ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase, ít nhất là hai isoenzym COX-1 và COX-2 để làm giảm tạo thành prostaglandin prostacyclin, thromboxan là những chất trung gian của viêm, ức chế COX-1 gây ra các tác dụng phụ ở niêm mạc dạ dày (ức chế tạo mucin là một chất có tác dụng bảo vệ đường tiêu hóa) và kết tập tiểu cầu. Tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt chủ yếu cho ức chế COX-2.
- Diclofenac nồng độ cao gây ức chế tạo các chất chuyển hoá khác của acid arachidonic bao gồm leukotrien và acid 5- hydroxyeicosatetraenoic (5-HETE). Diclofenac có thể ngăn cản dì chuyển bạch cẩu (bao gồm bạch câu đa nhân) vào vị trí viêm. Tuy nhiên, ức chế hình thành leukotrien và di chuyển bạch cầu không do diclofenac ức chế trực tiếp lipooxygenase. Diclofenac cũng ức chế bạch cầu đa nhân giải phóng enzym của các thể tiêu bào và có thể ức chế sản xuất superoxid và hoá ứng động của bạch cầu đa nhân.
- Thực nghiệm trên chuột cống, dựa trên trọng lượng, hiệu quả chống viêm của diclofenac thấp hơn piroxicam, và gấp khoảng 2, 5, 10, 24, 80 hoặc 430 lần hiệu quả của idomethacin, naproxen, phenylbutazon, ibuprofen, hoặc aspirin, theo thứ tự. Thuốc không làm thay đổi tiến trình của bệnh và không ngăn được phá huỷ khớp.
- Nghiên cứu trên người, trên cơ sở trọng lượng, tác dụng giảm đau của diclofenac tương tự như codein và gấp khoảng 3-8,8- 16, và 12 -18 lần tác dụng của naproxen, ibuprofen và aspirin, theo thứ tự. Khi dùng kéo dài diclofenac, tác dụng giảm đau không bị giảm.
- Cơ chế tac dụng hạ sốt nói chung của các thuốc chống viêm không steroid chưa rõ, nhưng có thể do ức chế tổng hợp prostaglandin ở hệ thần kinh trung ương (có thể ở hạ đồi). Trên chuột cống, tác dụng hạ sốt của diclofenac liều 0,5mg/kg tương tự vơi tác dụng của liều 1, 2, 24, 35, 55 hoặc 185mg/kg của idomethacin, naproxen, phenylbutazon, ibuprofen hoặc aspirin theo thứ tự tương ứng.
- Prostaglandin co vai trò duv trì tưới máu thận. Các thuốc chốnh viêm không steroid ức chế tổng hợp prostaglandin nên có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử nhú và hội chứng thận hư, đặc biệt ở những người bị bênh thận hoặc suy tim mạn.
- Diclofenac có thể ức chế tiểu cầu kết tập và cỏ thể kéo dài thời gian chảy máu, do ức chế tổng hợp prostaglandin do COX-1.
* Dược động học:
♦ Diclofenac natri và kali hấp thu hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hoá, vì thuốc chuyển hoá bước đầu mạnh ở gan, nên khoảng 50-60% liều diclofenac tới tuần hoàn dưới dạng không đổi. Thuốc cũng hấp thu qua đường hậu môn và qua da.
♦ Thời gian tác dụng chậm khi uống viên giải phóng chậm, nhưng mức độ hấp thu không đổi.
♦ Nồng độ đỉnh trong huyết tương: Trong vòng 1 giờ (viên diclofenac kali) hoặc 2 - 3 giờ (viên diclofenac natri giải phóng chậm) hoặc 10-30 phút (uống dung dịch diclofenac natri), hoặc 1 giờ (đặt trực tràng).
♦ Thức ăn làm giậm tốc độ hấp thu của thuốc, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến mức độ hấp thu. Thuốc chống acid cũng có thể làm giảm tốc độ hấp thu nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu. So với người khoẻ mạnh, Cmax khi uống giảm ở người viêm khớp dạng thấp, nhưng AUC không đổi, Cmax tăng gấp 4 lần ở người cao tuổi và AUC tăng gấp 2 lần, mặc dù vậy, cũng không có thay đổi thực sự nào về liều dùng liên quan đến tuổi được báo cáo.
♦ Không có sự thay đổi về dược động học ở người suy thận.
♦ Sau khi uống, thuốc phân bố vào dịch màng hoạt dịch, đạt nồng độ đỉnh khoảng 60 - 70% nồng độ đỉnh trong huyết tương, tuy nhiên sau 3 -6 giờ, nồng độ ở dịch màng hoạt dịch của thuốc và chất chuyển hóa cao hơn nhiều nồng độ trong huyết tương. Thể tích phân bố: 1,3 -1,4 lít/kg. Diclofenac gắn mạnh nhưng thuận - nghịch với protein, chủ yếu là albumin, ở người bị viêm khớp dạng thấp, diclofenac gắn vào protein trong hoạt dịch thấp hơn so với huyết tương.
♦ Diclofenac và các chất chuyển hoá qua được nhau thai ở chuột nhắt và chuột cống. Khi uống liều 100mg/ngày, nồng độ thuốc trong sữa mẹ không nhiều, nhưng ít nhất đã có người uống liều 150mg/ngày, nồng độ diclofenac trong sữa xấp xỉ 100 nanogam/ml.
♦ Thuốc bài tiết qua nước tiểu và phân. Dưới 1 % liều dạng không đổi thải trừ vào nước tiểu. Khoang 60% liều thải trừ vào nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hoá, số còn lại thải trừ qua phân. Thời gian bán thải diclofenac không đổi trong huyết tương khoảng 1-2 giờ. Thanh thải toàn bộ trong huyết tương khoảng 263 ml/phút.
♦ Nhóm dược lý: thuốc chống viêm không steroid.
♦ Mã ATC: M01AB05.
♦ Cơ chế tác dụng
- Diclofenac là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid phenylacetic. Thuốc có tac dụng chống viêm, giảm đau và giảm sốt nhanh. Cơ chế tác dụng chính xác chưa được biết rõ. Diclofenac là một chất ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase, ít nhất là hai isoenzym COX-1 và COX-2 để làm giảm tạo thành prostaglandin prostacyclin, thromboxan là những chất trung gian của viêm, ức chế COX-1 gây ra các tác dụng phụ ở niêm mạc dạ dày (ức chế tạo mucin là một chất có tác dụng bảo vệ đường tiêu hóa) và kết tập tiểu cầu. Tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt chủ yếu cho ức chế COX-2.
- Diclofenac nồng độ cao gây ức chế tạo các chất chuyển hoá khác của acid arachidonic bao gồm leukotrien và acid 5- hydroxyeicosatetraenoic (5-HETE). Diclofenac có thể ngăn cản dì chuyển bạch cẩu (bao gồm bạch câu đa nhân) vào vị trí viêm. Tuy nhiên, ức chế hình thành leukotrien và di chuyển bạch cầu không do diclofenac ức chế trực tiếp lipooxygenase. Diclofenac cũng ức chế bạch cầu đa nhân giải phóng enzym của các thể tiêu bào và có thể ức chế sản xuất superoxid và hoá ứng động của bạch cầu đa nhân.
- Thực nghiệm trên chuột cống, dựa trên trọng lượng, hiệu quả chống viêm của diclofenac thấp hơn piroxicam, và gấp khoảng 2, 5, 10, 24, 80 hoặc 430 lần hiệu quả của idomethacin, naproxen, phenylbutazon, ibuprofen, hoặc aspirin, theo thứ tự. Thuốc không làm thay đổi tiến trình của bệnh và không ngăn được phá huỷ khớp.
- Nghiên cứu trên người, trên cơ sở trọng lượng, tác dụng giảm đau của diclofenac tương tự như codein và gấp khoảng 3-8,8- 16, và 12 -18 lần tác dụng của naproxen, ibuprofen và aspirin, theo thứ tự. Khi dùng kéo dài diclofenac, tác dụng giảm đau không bị giảm.
- Cơ chế tac dụng hạ sốt nói chung của các thuốc chống viêm không steroid chưa rõ, nhưng có thể do ức chế tổng hợp prostaglandin ở hệ thần kinh trung ương (có thể ở hạ đồi). Trên chuột cống, tác dụng hạ sốt của diclofenac liều 0,5mg/kg tương tự vơi tác dụng của liều 1, 2, 24, 35, 55 hoặc 185mg/kg của idomethacin, naproxen, phenylbutazon, ibuprofen hoặc aspirin theo thứ tự tương ứng.
- Prostaglandin co vai trò duv trì tưới máu thận. Các thuốc chốnh viêm không steroid ức chế tổng hợp prostaglandin nên có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử nhú và hội chứng thận hư, đặc biệt ở những người bị bênh thận hoặc suy tim mạn.
- Diclofenac có thể ức chế tiểu cầu kết tập và cỏ thể kéo dài thời gian chảy máu, do ức chế tổng hợp prostaglandin do COX-1.
* Dược động học:
♦ Diclofenac natri và kali hấp thu hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hoá, vì thuốc chuyển hoá bước đầu mạnh ở gan, nên khoảng 50-60% liều diclofenac tới tuần hoàn dưới dạng không đổi. Thuốc cũng hấp thu qua đường hậu môn và qua da.
♦ Thời gian tác dụng chậm khi uống viên giải phóng chậm, nhưng mức độ hấp thu không đổi.
♦ Nồng độ đỉnh trong huyết tương: Trong vòng 1 giờ (viên diclofenac kali) hoặc 2 - 3 giờ (viên diclofenac natri giải phóng chậm) hoặc 10-30 phút (uống dung dịch diclofenac natri), hoặc 1 giờ (đặt trực tràng).
♦ Thức ăn làm giậm tốc độ hấp thu của thuốc, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến mức độ hấp thu. Thuốc chống acid cũng có thể làm giảm tốc độ hấp thu nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu. So với người khoẻ mạnh, Cmax khi uống giảm ở người viêm khớp dạng thấp, nhưng AUC không đổi, Cmax tăng gấp 4 lần ở người cao tuổi và AUC tăng gấp 2 lần, mặc dù vậy, cũng không có thay đổi thực sự nào về liều dùng liên quan đến tuổi được báo cáo.
♦ Không có sự thay đổi về dược động học ở người suy thận.
♦ Sau khi uống, thuốc phân bố vào dịch màng hoạt dịch, đạt nồng độ đỉnh khoảng 60 - 70% nồng độ đỉnh trong huyết tương, tuy nhiên sau 3 -6 giờ, nồng độ ở dịch màng hoạt dịch của thuốc và chất chuyển hóa cao hơn nhiều nồng độ trong huyết tương. Thể tích phân bố: 1,3 -1,4 lít/kg. Diclofenac gắn mạnh nhưng thuận - nghịch với protein, chủ yếu là albumin, ở người bị viêm khớp dạng thấp, diclofenac gắn vào protein trong hoạt dịch thấp hơn so với huyết tương.
♦ Diclofenac và các chất chuyển hoá qua được nhau thai ở chuột nhắt và chuột cống. Khi uống liều 100mg/ngày, nồng độ thuốc trong sữa mẹ không nhiều, nhưng ít nhất đã có người uống liều 150mg/ngày, nồng độ diclofenac trong sữa xấp xỉ 100 nanogam/ml.
♦ Thuốc bài tiết qua nước tiểu và phân. Dưới 1 % liều dạng không đổi thải trừ vào nước tiểu. Khoang 60% liều thải trừ vào nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hoá, số còn lại thải trừ qua phân. Thời gian bán thải diclofenac không đổi trong huyết tương khoảng 1-2 giờ. Thanh thải toàn bộ trong huyết tương khoảng 263 ml/phút.
11. Quá liều và xử trí quá liều
♦ Liều gây chết ở người chưa biết, có người đã dùng tới 4g.
♦ Ngộ độc cấp diclofenac biểu hiện chủ yếu là các tác dụng phụ nặng lên hơn. Biện pháp chung là phải gây nôn ngay tức khắc hoặc rửa dạ dày, tiếp theo là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Sau khi đã gây nôn và rửa dạ dày, có thể dùng than hoạt để giảm hấp thu thuốc ở ống tiêu hóa và ở chu kỳ gan ruột. Thúc đẩy lợi tiểu kiềm hoá nước tiểu, thẩm phân máu có thể không giúp ích để tăng đào thải diclofenac, vì thuốc gắn mạnh vào protein huyết tương. Nếu gây lợi tiểu thì phải theo dõi chặt chẽ cân bằng nước - điện giải vì có thể xảy ra rối loạn nặng về điện giải và ứ nước.
♦ Ngộ độc cấp diclofenac biểu hiện chủ yếu là các tác dụng phụ nặng lên hơn. Biện pháp chung là phải gây nôn ngay tức khắc hoặc rửa dạ dày, tiếp theo là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Sau khi đã gây nôn và rửa dạ dày, có thể dùng than hoạt để giảm hấp thu thuốc ở ống tiêu hóa và ở chu kỳ gan ruột. Thúc đẩy lợi tiểu kiềm hoá nước tiểu, thẩm phân máu có thể không giúp ích để tăng đào thải diclofenac, vì thuốc gắn mạnh vào protein huyết tương. Nếu gây lợi tiểu thì phải theo dõi chặt chẽ cân bằng nước - điện giải vì có thể xảy ra rối loạn nặng về điện giải và ứ nước.
12. Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Nơi khô mát, tránh ánh sáng