lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc giảm đau kháng viêm xương khớp etoricoxib 60 hộp 10 vỉ x 10 viên nang

Thuốc giảm đau kháng viêm xương khớp etoricoxib 60 hộp 10 vỉ x 10 viên nang

Danh mục:Thuốc giảm đau
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nang
Thương hiệu:Mebiphar
Số đăng ký:VD-32925-19
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sẩn xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của etoricoxib 60

Mỗi viên nén bao phim chứa: Etoricoxib60 mg Tá dượcvừa đủ 1 viên (Crospovidon, Lactose, Microcrystallin cellulose M101, Silicon dioxyd dạng keo, Bột Talc, Magnesi stearat, HPMC 606, HPMC 615, PEG 6000, Titan dioxid)

2. Công dụng của etoricoxib 60

Etoricoxib được chỉ định cho người lớn trên 16 tuổi để điều trị kháng viêm giảm đau ở các bệnh lý: Viêm khớp (OA), viêm khớp dạng thấp (RA), viêm cột sống dính khớp, cơn đau cấp tính, viêm khớp cấp do gout, điều trị ngắn hạn các cơn đau vừa phải sau phẫu thuật nha khoa.

3. Liều lượng và cách dùng của etoricoxib 60

Cách dùng: Etoricoxib 60 được dùng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Thuốc sẽ có tác dụng khởi phát nhanh nếu không dùng chung với thức ăn, điều này cần được xem xét khi cần giảm triệu chứng nhanh. Liều dùng: Lựa chọn dạng bào chế và hàm lượng thích hợp với liều chỉ định nếu hướng dẫn liều dùng không phù hợp với hàm lượng và dạng bào chế của thuốc Etoricoxib 60. + Viêm khớp (OA): 30 mg x 1 lần/ ngày; Tăng liều nếu đáp ứng không đủ, 60 mg x 1 lần/ ngày. Trong trường hợp không tăng hiệu quả điều trị, cân nhắc liệu pháp khác thay thế. + Viêm khớp dạng thấp (RA), viêm cột sống dính khớp: 60 mg x 1 lần/ ngày; Tăng liều nếu đáp ứng không đủ, 90 mg x 1 lần/ ngày. Trong trường hợp không tăng hiệu quả điều trị, cân nhắc liệu pháp khác thay thế. + Cơn đau cấp tính: Chỉ nên dùng thuốc cho giai đoạn triệu chứng cấp tính. + Viêm khớp cấp do gout: 120mg x 1 lần/ ngày, và không dùng quá 8 ngày. + Đau sau phẫu thuật nha khoa: 90mg x 1 lần/ ngày, tối đa là 3 ngày. + Đối với bệnh nhân cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều, cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho đối tượng này. Đối với bệnh nhân suy gan: + Ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nhẹ (điểm số child-pugh 5-6) liều tối đa là 60mg/ ngày, không được vượt quá liều chỉ định. Ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan mức độ trung bình (điểm số child-pugh 7-9) liều tối đa là 30mg/ ngày và không được tăng liều. Cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan mức độ trung bình do báo cáo lâm sàng cho đối tượng này còn hạn chế. + Chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng. Đối với bệnh nhân suy thận: + Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≥ 30ml/ phút. + Chống chỉ định đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30ml/ phút.

4. Chống chỉ định khi dùng etoricoxib 60

Mẫn cảm với etoricoxib hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Viêm loét đường tiêu hóa hoặc xuất huyết dạ dày – ruột. Bệnh nhân có những biểu hiện dị ứng sau khi dùng acid acetylsalicylic hay các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 như: Co thắt phế quản, viêm mũi, polyp mũi, phù giáp, nổi mày đay, phản ứng dị ứng. Phụ nữ có thai và cho con bú. Bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng. Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30ml/ phút. Trẻ em dưới 16 tuổi. Bệnh nhân viêm ruột. Bệnh nhân suy tim sung huyết. Bệnh nhân cao huyết áp có chỉ số huyết áp cao trên 140/ 90 mmHg và chưa được kiểm soát đầy đủ. Bệnh tim do thiếu máu cục bộ cơ tim, bệnh động mạch ngoại biên, bệnh mạch máu não.

5. Thận trọng khi dùng etoricoxib 60

Những biến chứng ở đường tiêu hóa trên (thủng, loét, xuất huyết), một số có thể dẫn đến tử vong, đã xảy ra ở bệnh nhân điều trị với etoricoxib. Cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có nguy cơ mắc biến chứng dạ dày – ruột với NSAIDs, bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân đang dùng đồng thời với acid acetylsalicylic hoặc các thuốc NSAIDs khác, bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa như viêm loét và xuất huyết dạ dày – ruột. Tăng nguy cơ tác dụng phụ trên đường tiêu hóa khi dùng đồng thời etoricoxib với acid acetylsalicylic (ngay cả khi dùng liều thấp). Các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 không phải là thuốc thay thế cho acid acetylsalicylic để dự phòng bệnh mạch vành do tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Vì thế không nên ngưng sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu. Sử dụng etoricoxib có thể làm giảm chức năng thận. Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất của phản ứng này là những bệnh nhân suy giảm đáng kể chức năng thận, suy tim không hồi phục, hoặc xơ gan. Cần theo dõi chức năng thận ở những bệnh nhân này. Thận trọng sử dụng etoricoxib với bệnh nhân có tiền sử suy tim, rối loạn chức năng tâm thất trái, hoặc cao huyết áp và ở bệnh nhân bị phù từ trước do bất kỳ lý do nào. Nếu tình trạng của bệnh nhân xấu đi, cần áp dụng các biện pháp thích hợp bao gồm ngưng dùng etoricoxib. Etoricoxib có thể làm trầm trọng hơn tình trạng cao huyết áp, đặc biệt ở liều cao. Do đó, cần kiểm soát huyết áp trước khi điều trị bằng etoricoxib. Huyết áp cần được theo dõi trong vòng 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó. Nếu huyết áp tăng lên đáng kể thì nên cân nhắc điều trị thay thế. Mức độ tăng ALT và/ hoặc AST (khoảng 3 lần hoặc nhiều hơn giới hạn trên của mức bình thường) đã được báo cáo ở khoảng 1% bệnh nhân ở các thử nghiệm lâm sàng được điều trị lên đến 1 năm với etoricoxib 30, 60 và 90 mg mỗi ngày. Nếu có dấu hiệu suy gan hoặc nếu phát hiện các xét nghiệm chức năng gan bất thường liên tục (trên mức bình thường 3 lần), ngưng sử dụng etoricoxib. Nếu trong quá trình điều trị, bệnh nhân gặp phải những rối loạn nêu trên, nên ngưng sử dụng etoricoxib và được theo dõi. Cần duy trì sự giám sát tích cực về mặt y tế đối với bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân rối loạn chức năng gan, thận, tim. Thận trọng khi dùng etoricoxib với bệnh nhân mất nước, cần giúp bệnh nhân bù nước trước khi điều trị với thuốc này. Các phản ứng da nghiêm trọng, một số có thể dẫn đến tử vong, bao gồm viêm da tróc da, hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc được báo cáo rất hiếm gặp. Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (như sốc phản vệ và phù mạch) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng etoricoxib. Ngưng sử dụng thuốc khi xuất hiện phát ban da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào. Cần thận trọng khi sử dụng etoricoxib với wafarin hoặc các thuốc chống đông khác. Không dùng etoricoxib, cũng như bất kỳ sản phẩm thuốc nào ức chế sự tổng hợp cyclooxygenase/ prostaglandin cho phụ nữ đang có ý định mang thai. Etoricoxib có chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose – galactose không nên dùng thuốc này.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai: Không có dữ liệu lâm sàng về nghiên cứu trên thai kỳ. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính trên hệ sinh sản. Etoricoxib, cũng như các sản phẩm thuốc ức chế tổng hợp thuốc prostaglandin khác, có thể gây nên tình trạng sa tử cung và đóng sớm của ống động mạch trong 3 tháng cuối thai kỳ nên chống chỉ định trong thời kỳ mang thai. Nếu phụ nữ mang thai trong thời gian điều trị, phải ngưng sử dụng etoricoxib. Thời kỳ cho con bú: Chưa có báo cáo về sự bài tiết etoricoxib qua sữa mẹ. Etoricoxib được bài tiết qua sữa của chuột cho con bú. Không dùng etoricoxib cho phụ nữ đang cho con bú. Phụ nữ có ý định mang thai: Etoricoxib cũng như những chất ức chế chọn lọc COX-2 khác không được chỉ định cho phụ nữ đang có ý định mang thai.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân có thể bị chóng mặt, buồn ngủ khi dùng etoricoxib. Không nên vận hành máy móc hay lái tàu xe trong khi dùng thuốc này.

8. Tác dụng không mong muốn

Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥1/10), thường gặp (1/100 ≤ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10000) Hệ cơ quan Tác dụng không mong muốn Tần suất Nhiễm trùng và lây nhiễm Viêm xương ổ răng Thường gặp Viêm đường tiêu hóa, nhiễm trùng hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiểu Ít gặp Rối loạn hệ tạo máu và bạch huyết Thiếu máu (chủ yếu liên quan đến xuất huyết tiêu hóa), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Ít gặp Rối loạn hệ miễn dịch Phản ứng quá mẫn Ít gặp Phù mạch/ sốc phản vệ/ phản ứng bất thường bao gồm sốc Hiếm gặp Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Phù/ giữ nước Thường gặp Tăng hoặc giảm sự thèm ăn, tăng hoặc giảm cân. Ít gặp Rối loạn tâm thần Lo lắng, trầm cảm, suy giảm tinh thần, ảo giác Ít gặp Sự nhầm lẫn/ bồn chồn Hiếm gặp Rối loạn hệ thần kinh Chóng mặt/ nhức đầu Thường gặp Rối loạn tâm thần, mất ngu, hội chứng dị cảm/ rối loạn cảm giác, buồn ngủ Ít gặp Rối loạn thị giác Mờ mắt, viêm kết mạc Ít gặp Rối loạn thính giác Chóng mặt, ù tai Ít gặp Rối loạn tim mạch Đánh trống ngực, loạn nhịp tim Thường gặp Rung tâm nhĩ, nhịp tim nhanh, suy tim sung huyết, thay đổi ECG không đặc hiệu, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim Ít gặp Rối loạn hệ mạch Cao huyết áp Thường gặp Sơ vữa, tai biến mạch máu não, thiếu máu cục bộ thoáng qua, cao huyết áp, viêm mạch Ít gặp Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Co thắt phế quản Thường gặp Ho, khó thở, đau thắt ngực Ít gặp Rối loạn tiêu hóa Đau bụng Rất thường gặp Táo bón, đầy hơi, viêm dạ dày, ợ nóng/ hội chứng trào ngược, tiêu chảy, khó tiêu/ khó chịu vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, viêm thực quản, lở miệng Thường gặp Chướng bụng, rối loạn nhu động ruột, khô miệng, loét dạ dày-tá tràng, loét dạ dày-ruột bao gồm thủng dạ dày và xuất huyết, hội chứng ruột kích thích, viêm tụy Ít gặp Rối loạn gan mật Tăng ALT, AST Thường gặp Viêm gan Hiếm gặp Suy gan, vàng da Hiếm gặp Rối loạn da và mô dưới da Bầm tím Thường gặp Phù mặt, ngứa, phát ban, ban đỏ, mày đay Ít gặp Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì do nhiễm độc, hồng ban cố định nhiễm sắc. Hiếm gặp Rối loạn cơ xương và mô liên kết Co cơ/ co thắt cơ, đau/ cứng khớp Ít gặp Rối loạn hệ tiết niệu, thận Tăng protein niệu, creatinin huyết thanh, suy thận Ít gặp Rối loạn chung Suy nhược, mệt mỏi, triệu chứng cảm cúm Thường gặp Đau ngực Ít gặp Báo cáo sau nghiên cứu Tăng ure huyết, creatin phosphokinase, kali huyết, acid uric Ít gặp Giảm natri huyết Hiếm gặp Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).

9. Tương tác với các thuốc khác

Phản ứng dược lực học: + Điều trị mạn tính với wafarin, phối hợp etoricoxib có thể làm gia tăng 13% prothrombin. Vì thế, bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông đường uống phải được theo dõi chặt chẽ chỉ số prothrombin, đặc biệt trong thời gian đầu điều trị với etoricoxib hoặc thay đổi liều etoricoxib. + NSAIDs có thể làm giảm tác dụng thuốc lợi tiểu và các thuốc điều trị cao huyết áp khác. Đối với bệnh nhân suy thận (đặc biệt là bệnh nhân mất nước hoặc bệnh nhân cao tuổi) việc phối hợp thuốc ức chế ACE hoặc chất đối kháng Angiotensin II với các thuốc ức chế cyclo-oxygenase có thể dẫn đến trầm trọng hơn tình trạng suy giảm chức năng thận. Thận trọng khi dùng đồng thời etoricoxib với các thuốc ức chế ACE hoặc các thuốc đối kháng Angiotensin II, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi. Bệnh nhân cần được cung cấp đầy đủ nước, và được theo dõi chức năng thận sau khi được điều trị kèm theo và sau đó là định kỳ. + Etoricoxib có thể dùng với acid acetylsalicylic ở liều dự phòng bệnh tim mạch, tuy nhiên việc phối hợp này có thể làm tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng khác. Không nên dùng etoricoxib với acid acetylsalicylic cao hơn liều dự phòng bệnh tim mạch hoặc các thuốc NSAIDs khác. + Dùng chung với NSAIDs có thể làm tăng tác dụng độc thận của tacrolimus hoặc cyclosporin. Cần theo dõi chức năng thận với bệnh nhân dùng kết hợp etoricoxib với một trong hai loại thuốc này. Tương tác dược động học: Tác dụng của etoricoxib đối với dược động học của các thuốc khác: + NSAIDs làm giảm bài tiết lithium do đó làm tăng nồng độ lithium trong huyết tương. Theo dõi chặt chẽ nồng độ lithium trong máu và điều chỉnh liều lithium khi phối hợp và khi ngưng phối hợp với NSAIDs. + Nên theo dõi các độc tính liên quan đến etoricoxib và methotrexat khi phối hợp đồng thời hai thuốc này. + Cần xem xét sự gia tăng nồng độ ethinyl estradiol khi lựa chọn thuốc ngừa thai để dùng cùng với etoricoxib. Sự gia tăng nồng độ ethinyl estradiol có thể làm tăng tần suất các tác dụng ngoại ý liên quan đến thuốc tránh thai đường uống (biến chứng huyết khối tim mạch ở phụ nữ có nguy cơ). + Sự gia tăng nồng độ estrogen cần được xem xét khi lựa chọn liệu pháp hormon sau mãn kinh để dùng cùng với etoricoxib vì sự gia tăng nồng độ estrogen có thể làm tăng nguy cơ tác dụng ngoại ý liên quan đến liệu pháp hormon thay thế. + Etoricoxib không có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của prenison/ prednisolon. + Bệnh nhân có nguy cơ nhiễm độc digoxin cao cần được theo dõi khi dùng cùng lúc digoxin và etoricoxib. + Thận trọng phối hợp etoricoxib với các thuốc chuyển hóa chủ yếu bằng sulfotransferase. Ảnh hưởng của các thuốc khác lên dược động học của etoricoxib: + Ketoconazol: Chất ức chế CYP3A4, liều 400mg mỗi ngày dùng trong 11 ngày không có tác động lâm sàng đáng kể đối với liều duy nhất 60mg etoricoxib (AUC tăng 43%). + Voriconazol và Miconazol: Sử dụng đồng thời etoricoxib với voriconazol đường uống hoặc miconazol gel bôi miệng, chất ức chế mạnh CYP3A4, có thể làm tăng nhẹ sự phơi nhiễm với etoricoxib. + Rifampicin: Đồng thời sử dụng etoricoxib với rifampicin, một chất kích thích mạnh các enzym CYP, làm giảm 65% nồng độ etoricoxib trong huyết tương. Không khuyến cáo tăng liều etoricoxib khi phối hợp với rifampicin.

10. Dược lý

ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC Mã ATC: M01 AH05. Nhóm dược lý: Thuốc giảm đau kháng viêm không steroid, nhóm coxib. Cơ chế hoạt động: + Etoricoxib là thuốc ức chế chọn lọc cyclo – oxygenase (COX-2) dùng đường uống. + Etoricoxib tác dụng ức chế chọn lọc COX-2 phụ thuộc vào liều dùng và không sản sinh chất ức chế COX-1 ở liều lên đến 150mg mỗi ngày. + Etoricoxib không ức chế sự sản sinh prostaglandin và không ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu. Cyclo-oxygenase có hai đồng phân là COX-1 và COX-2, có nhiệm vụ xúc tác sản xuất prostaglandin. COX-2 được tạo ra do các kích thích gây viêm và chịu trách nhiệm cho sự tổng hợp các chất trung gian dẫn truyền của cảm giác đau, viêm và sốt. COX-2 cũng liên quan đến sự rụng trứng, đóng của ống động mạch, điều chỉnh chức năng thận, và các chức năng của hệ thần kinh trung ương (sốt, cảm giác đau và chức năng nhận thức). Nó cũng có thể có vai trò trong điều trị loét. ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC Hấp thu: + Etoricoxib đường uống được hấp thu tốt. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 100%. Với liều dùng etoricoxib 120mg/ ngày, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax = 3.6 µg/ ml) được ghi nhận trong khoảng 1 giờ (Tmax) sau khi dùng thuốc. Phân bố: + Xấp xỉ 92% etoricoxib gắn với protein huyết tương trong phạm vi nồng độ từ 0.05 đến 5 µg/ ml. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (Vdss) khoảng 1,2l ở người. + Etoricoxib qua nhau thai chuột, thỏ và hàng rào máu – não ở chuột. Chuyển hóa: + Etoricoxib được chuyển hóa gần như hoàn toàn với < 1% thuốc nguyên dạng được tìm thấy trong nước tiểu. Chuyển hóa chủ yếu thông qua hệ thống enzym CYP trong đó có CYP3A4 tạo ra chất dẫn xuất 6’-hydroxymethyl. + Chất chuyển hóa chính là dẫn xuất acid 6’-carboxylic của etorcoxib được hình thành từ quá trình oxy hóa của dẫn xuất 6’-hydroxymethyl. Những chất chuyển hóa này hoặc không có hoạt tính hoặc có hoạt tính yếu như các chất ức chế chọn lọc COX-2. Các chất chuyển hóa không ức chế COX-1. Thải trừ: Sự đào thải etoricoxib chủ yếu qua thận. Nồng độ etoricoxib đạt trạng thái ổn định sau khi dùng liều 120mg trong 7 ngày, tương ứng với thời gian bán thải khoảng 22 giờ. Độ thanh thải huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch 25mg xấp xỉ 50ml/ phút. Dược động học trên đối tượng đặc biệt: + Bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi): Dược động học tương tự như ở người trẻ. + Giới tính: Dược động học tương tự giữa nam và nữ. + Bệnh nhân suy gan: Bệnh nhân rối loạn chức năng gan nhẹ (điểm số child-pugh 5-6) có AUC trung bình cao hơn 16% so với người khỏe mạnh cùng chế độ. Bệnh nhân rối loạn chức năng gan trung bình (điểm số child-pugh 7-9) có AUC tương đương người khỏe mạnh. Không có dữ liệu an toàn cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng (điểm số child-pugh ≥ 10). + Bệnh nhân suy thận: Dược động học đối với bệnh nhân suy thận trung bình đến nặng, kể cả bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối trong thẩm phân máu không khác biệt đáng kể so với bệnh nhân khỏe mạnh. Thẩm phân máu đóng vai trò không đáng kể trong thải trừ (lọc máu khoảng 50 ml/ phút). + Trẻ em: Dược động học ở trẻ em (dưới 12 tuổi) chưa được nghiên cứu. + Thanh thiếu niên (12-17 tuổi): Dược động học của ở thanh thiếu niên 40-60 kg dùng etoricoxib 60mg/ 1 lần/ ngày và thanh thiếu niên > 60kg dùng etoricoxib 90mg/ 1 lần/ ngày, tương tự như dược động học ở người lớn dùng etoricoxib 90mg/ 1 lần/ ngày. Tính an toàn trên bệnh nhi không được thiết lập.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng quá liều: Dùng etoricoxib liều đơn lên đến 500mg và liều kép lên đến 150mg một ngày trong vòng 21 ngày không gây độc hại đáng kể. Những biểu hiện quá liều thường giống với những tác dụng không mong muốn (ví dụ: Các biến chứng tiêu hóa, nguy cơ tim mạch). Xử trí quá liều: Trong trường hợp quá liều, nên sử dụng các biện pháp hỗ trợ thông thường, như loại bỏ các chất không hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi lâm sàng, điều trị hỗ trợ nếu cần. Etoricoxib không thể được loại bỏ bằng thẩm phân máu.

12. Bảo quản

Nhiệt độ không quá 30ºC, tránh ánh sáng và ẩm.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(6 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.3/5.0

2
4
0
0
0