lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc giảm đau kháng viêm xương khớp Etoricoxib 90 hộp 3 vỉ x 10 viên

Thuốc giảm đau kháng viêm xương khớp Etoricoxib 90 hộp 3 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc giảm đau
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Mebiphar
Số đăng ký:VD-33633-19
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:Thông tin trên vỏ hộp.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Etoricoxib 90

Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Etoricoxib90 mg
- Tá dượcvừa đủ 1 viên
(Kollidon CL, Lactose, Microcrystallin cellulose M101, Aerosil, Bột Talc, Magnesi stearat, HPMC 606, HPMC 615, PEG 6000, Titan dioxid)

2. Công dụng của Etoricoxib 90

- Etoricoxib được chỉ định cho người lớn trên 16 tuổi để điều trị kháng viêm giảm đau ở các bệnh lý: Viêm khớp (OA), viêm khớp dạng thấp (RA), viêm cột sống dính khớp, cơn đau cấp tính, viêm khớp cấp do gout, điều trị ngắn hạn các cơn đau vừa phải sau phẫu thuật nha khoa.

3. Liều lượng và cách dùng của Etoricoxib 90

-Cách dùng: Etoricoxib 90 được dùng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Thuốc sẽ có tác dụng khởi phát nhanh nếu không dùng chung với thức ăn, điều này cần được xem xét khi cần giảm triệu chứng nhanh.
- Liều dùng:
+ Viêm khớp (OA): 30-60mg x 1 lần/ ngày.
+ Viêm khớp dạng thấp (RA): 90mg x 1 lần/ ngày.
+ Viêm cột sống dính khớp: 90mg x 1 lần/ ngày.
+ Cơn đau cấp tính: Chỉ nên dùng thuốc cho giai đoạn triệu chứng cấp tính.
+ Viêm khớp cấp do gout: 120mg x 1 lần/ ngày, và không dùng quá 8 ngày. Bệnh nhân có thể sử dụng 90mg x 1 lần/ ngày.
+ Đau sau phẫu thuật nha khoa: 90mg x 1 lần/ ngày, tối đa là 3 ngày.
-Đối với bệnh nhân cao tuổi: không cần điều chỉnh liều, cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho đối tượng này.
-Đối với bệnh nhân suy gan:
+ Ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nhẹ (điểm số child-pugh 5-6) liều tối đa là 60mg/ ngày, không được vượt quá liều chỉ định. Ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan mức độ trung bình (điểm số child-pugh 7-9) liều tối đa là 30mg/ ngày và không được tăng liều. Cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân rối loạn chức năng gan mức độ trung bình do báo cáo lâm sàng cho đối tượng này còn hạn chế.
+ Chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng.
Đối với bệnh nhân suy thận:
+ Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≥ 30ml/ phút.
+ Chống chỉ định đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30ml/ phút.

4. Chống chỉ định khi dùng Etoricoxib 90

- Mẫn cảm với etoricoxib hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Viêm loét đường tiêu hóa hoặc xuất huyết dạ dày – ruột.
- Bệnh nhân có những biểu hiện dị ứng sau khi dùng acid acetylsalicylic hay các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 như: Co thắt phế quản, viêm mũi, polyp mũi, phù giáp, nổi mày đay, phản ứng dị ứng.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng.
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30ml/ phút.
- Trẻ em dưới 16 tuổi.
- Bệnh nhân viêm ruột.
- Bệnh nhân suy tim sung huyết.
- Bệnh nhân cao huyết áp có chỉ số huyết áp cao trên 140/ 90 mmHg và chưa được kiểm soát đầy đủ.
- Bệnh tim do thiếu máu cục bộ cơ tim, bệnh động mạch ngoại biên, bệnh mạch máu não.

5. Thận trọng khi dùng Etoricoxib 90

Ảnh hưởng tim mạch.
Những thử nghiệm lâm sàng đề nghị rằng nhóm thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (trong đó có etoricoxib) có thể kèm theo tăng nguy cơ các biến cố do huyết khối (đặc biệt là nhồi máu cơ tim và đột quỵ), so với placebo và vài thuốc kháng viêm không steroid (naproxen). Vì các nguy cơ tim mạch có thể tăng theo liều dùng và thời gian dùng những thuốc ức chế chọn lọc COX-2, do đó nên dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất nếu có thể và dùng liều hiệu quả hàng ngày thấp nhất.
Ảnh hưởng đường tiêu hoá.
Nguy cơ độc tính đường tiêu hoá trên (loét dạ dày-ruột hoặc các biến chứng khác ở dạ dày-ruột) không thể loại trừ với etoricoxib, các dữ liệu y học chứng minh rằng trên bệnh nhân trị liệu với etoricoxib liều 60 mg hoặc 90 mg ngày 1 lần cho thấy độc tính trên đường tiêu hoá thấp hơn so với diclofenac liều 150 mg/ngày.
Ảnh hưởng thận.
Prostaglandin ở thận đóng vai trò trong việc duy trì tưới máu thận. Vì vậy, trong điều kiện tưới máu thận bị tổn hại, việc dùng etoricoxib có thể làm giảm sự hình thành prostaglandin, dẫn đến làm giảm lưu lượng máu thận, và do đó làm giảm chức năng thận. Bệnh nhân có nguy cơ lớn nhất của phản ứng này là những người có tiền sử suy thận, suy tim mất bù, hoặc xơ gan. Cần giám sát chặt chẽ chức năng thận ở những bệnh nhân này.
Giữ nước, phù nề, cao huyết áp.
Như các thuốc khác có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, tình trạng giữ nước, phù và tăng huyết áp cũng được ghi nhận ở vài bệnh nhân dùng etoricoxib. Nên tính đến khả năng giữ nước, phù hoặc tăng huyết áp khi dùng etoricoxib cho bệnh nhân đã có sẵn tình trạng giữ nước, tăng huyết áp hoặc suy tim.
Ảnh hưởng gan.
Khoảng 1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng dùng etoricoxib liều 30, 60, và 90 mg mỗi ngày kéo dài đến 1 năm đã tăng alanin aminotransferase (ALT) và/hoặc aspartate aminotransferase (AST) (khoảng 3 lần hoặc hơn giới hạn bình thường).
Bất kỳ bệnh nhân có triệu chứng và/hoặc dấu hiệu cho thấy rối loạn chức năng gan, hoặc có xét nghiệm chức năng gan bất thường xảy ra cần phải được theo dõi chặt chẽ. Nếu các dấu hiệu của suy gan xảy ra, hoặc nếu các xét nghiệm chức năng gan bất thường kéo dài (ba lần giới hạn trên bình thường) được phát hiện, nên ngưng sử dụng etoricoxib.
Dị ứng.
Nên sử dụng etoricoxib cẩn thận ở bệnh nhân đã từng có cơn hen cấp tính, bị mề đay, hoặc viêm mũi trước đó do dị ứng với các thuốc nhóm salicylates hoặc các chất ức chế cyclooxygenase không chọn lọc.
Phản ứng da nghiêm trọng, một số ít trường hợp gây tử vong, trong đó có viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử độc biểu bì, đã được báo cáo khi kết hợp việc sử dụng NSAIDs với một số thuốc ức chế chọn lọc COX-2. Các phản ứng quá mẫn nặng (như sốc phản vệ và phù mạch) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng etoricoxib. Một số thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có liên quan đến việc tăng nguy cơ dị ứng da ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng thuốc trước đây. Nên ngừng etoricoxib khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên của phát ban da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất cứ dấu hiệu quá mẫn nào.
Các tá dược màu tartrazin yellow lake, brilliant blue dye có thể gây dị ứng.
Tá dược dầu thầu dầu có trong công thức viên bao phim có thể gây đau bụng và tiêu chảy khi sử dụng đường uống.
Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng ETORICOXIB 60-US ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Chưa có dữ liệu lâm sàng đầy đủ về việc dùng etoricoxib trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Những nguy cơ tiềm tàng trên người trong thời kỳ mang thai là không rõ. Như các thuốc khác có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, nên tránh dùng etoricoxib trong những tháng cuối của thai kỳ vì có thể gây đóng sớm ống động mạch.
Chống chỉ định etoricoxib cho phụ nữ có thai, nếu đang sử dụng thuốc mà phát hiện có thai thì phải ngưng sử dụng etoricoxib ngay lập tức.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng đến lái tàu xe, vận hành máy nhưng do có thể gây ra tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ nên tốt nhất không dùng etoricoxib khi đang tham gia các hoạt động này.

8. Tác dụng không mong muốn

Tính an toàn của ETORICOXIB 60-US được đánh giá trong những thử nghiệm lâm sàng, sau 12 tuần với liều sử dụng 60 hoặc 90 mg/ngày các tác dụng không mong muốn thường gặp (≥ 2,0%):
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm xương ổ răng.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Phù nề/giữ nước.
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
Rối loạn tim mạch: Đánh trống ngực, loạn nhịp tim.
Rối loạn mạch máu: Tăng huyết áp.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Co thắt phế quản.
Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, đầy hơi, viêm dạ dày, ợ nóng/trào ngược acid, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa/khó chịu vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, viêm thực quản, loét miệng.
Rối loạn gan mật: Tăng ALT, AST.
Da và các rối loạn mô dưới da: Tụ máu bầm.
Các rối loạn khác: Suy nhược/mệt mỏi, giả cúm.
Các tác dụng không mong muốn sau 12 tuần sử dụng liều 30, 60, hoặc 90 mg xuất hiện với tỷ lệ > 0,1%-1,9%:
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm khuẩn, viêm họng, viêm xoang, nhiễm trùng tụ cầu, viêm amidan, bệnh herpes.
- Các rối loạn hệ thống miễn dịch: Dị ứng theo mùa.
- Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng: Đái tháo đường.
- Rối loạn tâm thần: Lo âu, rối loạn lo âu, trầm cảm.
- Rối loạn thần kinh: Dị cảm, buồn ngủ, run.
- Mắt: Viêm kết mạc, đau mắt, nhìn mờ.
- Tai: Ù tai.
- Tim mạch: Đánh trống ngực, tăng huyết áp.
- Hô hấp: Ho, khó thở khi gắng sức, nghẹt mũi.
- Tiêu hoá: Đầy bụng, khô miệng, viêm dạ dày, buồn nôn, loét miệng, đau răng.
- Da: Chàm, viêm da, phát ban, loét da, đỏ da.
- Thận: Sỏi thận, tiểu đêm, tiểu nhiều.
Các tác dụng không mong muốn sau 12 tuần sử dụng liều 30, 60 mg xuất hiện với tỷ lệ ≤ 0,1%:
- U lành tính hoặc không xác định: U bàng quang, ung thư vú, ung thư dòng lympho non-Hodgkin.
- Thần kinh: Tai biến mạch máu não, xuất huyết nội sọ, hẹp ống sống.
- Tim mạch: Đau thắt ngực, rối loạn nhịp, rung nhĩ, mạch vành, suy tim sung huyết, thiếu máu cục bộ.
- Mạch máu: Huyết khối tĩnh mạch sâu, tăng huyết áp kịch phát.
- Tiêu hoá: Bệnh trào ngược dạ dày thực quản, xuất huyết dạ dày, viêm tuỵ, nôn mửa.
- Gan mật: Viêm túi mật, sỏi mật.
- Thận: Cơn đau quặn thận, sỏi thận.
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng)
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

Warfarin: Bệnh nhân ổn định với trị liệu warfarin mạn tính, dùng etoricoxib 120 mg mỗi ngày thường liên quan với tăng khoảng 13% thời gian prothrombin (International Normalized Ratio-INR). Nên kiểm tra thường qui các giá trị INR khi bắt đầu hoặc thay đổi điều trị với etoricoxib, đặc biệt là trong vài ngày đầu ở bệnh nhân dùng warfarin hoặc các thuốc tương tự.
Rifampin: Dùng etoricoxib cùng với rifampin, một chất gây cảm ứng mạnh sự chuyển hóa qua gan đã làm giảm 65% diện tích dưới đường cong (AUC) của etoricoxib trong huyết tương.
Methotrexat: Etoricoxib liều 60 và 90 mg không ảnh hưởng đến nồng độ methotrexat trong huyết tương (đánh giá qua AUC) hoặc sự thanh thải thuốc qua thận. Etoricoxib liều 120 mg làm tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương đến 28% (đánh giá qua AUC) và làm giảm thanh thải methotrexate qua thận đến 13%.
Các thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển angiotensin (ACE) và thuốc đối kháng angiotensin II (ARAs): Các báo cáo cho thấy NSAIDs bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có thể làm giảm hiệu lực điều trị tăng huyết áp của các thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE và thuốc đối kháng angiotensin II.
Lithium: Các báo cáo cho thấy NSAIDs không chọn lọc và thuốc ức chế chọn lọc COX-2 có thể làm tăng nồng độ lithium trong huyết tương.
Aspirin: Dùng kết hợp aspirin liều thấp với etoricoxib làm tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng khác khi so với dùng etoricoxib đơn trị liệu.
Viên uống tránh thai: Etoricoxib liều 60 mg dùng cùng lúc với viên uống tránh thai chứa 35 mcg ethinyl estradiol và 0,5-1 mg norethindrone trong 21 ngày đã làm tăng AUC0-24 giờ của ethinyl estradiol khoảng 37%. AUC0-24 giờ của ethinyl estradiol ở trạng thái bền vững đã tăng đến 50-60% khi etoricoxib liều 120 mg dùng cùng lúc hoặc cách 12 giờ với loại viên uống tránh thai này.
Prednison /prednisolon: Trong các nghiên cứu tương tác thuốc, etoricoxib không có ảnh hưởng đáng kể trên dược động học lâm sàng của prednison/prednisolon.
Hormon điều trị thay thế có chứa estrogen: Etoricoxib 120 mg dùng cùng với thuốc trị liệu thay thế hormon chứa các estrogen liên hợp (0,625 mg PREMARINTM) trong 28 ngày, đã làm tăng AUC0-24 giờ trung bình ở trạng thái bền vững của estrone không liên hợp (41%), equilin (76%), và 17-β-estradiol (22%). Tác động của các liều etoricoxib khuyến cáo (30, 60, và 90 mg) dùng kéo dài chưa được nghiên cứu. Tác động của etoricoxib 120 mg lên nồng độ (AUC 0-24giờ) các thành phần estrogen này trong PREMARINTM thì kém hơn phân nửa so với tác động quan sát được khi dùng PREMARINTM đơn độc và khi liều thuốc tăng từ 0,625 đến 1,25 mg. Vẫn chưa biết rõ ý nghĩa lâm sàng của các sự gia tăng này và vẫn chưa có nghiên cứu về phác đồ phối hợp PREMARINTM liều cao hơn với etoricoxib. Nên tính đến sự gia tăng nồng độ các estrogen khi chọn lựa trị liệu thay thế hormon sau mãn kinh để dùng với etoricoxib.
Ảnh hưởng của etoricoxib lên các thuốc được chuyển hóa bởi isoenzyms CYP: Dựa trên các nghiên cứu in vitro cho thấy etoricoxib không ức chế cytochrom P450 (CYP) 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 hoặc 3A4. Trong một nghiên cứu ở người khỏe mạnh, việc dùng hàng ngày etoricoxib liều 120 mg không làm thay đổi hoạt động CYP3A4 ở gan được đánh giá trên phương pháp xét nghiệm hơi thở erythromycin.
Cyclosporin và tacrolimus: Mặc dù sự tương tác với etoricoxib chưa được nghiên cứu đầy đủ, nhưng việc dùng chung etoricoxib với cyclosporin, tacrolimus hoặc bất kỳ NSAID nào cũng có thể làm tăng độc tính trên thận. Nên theo dõi chức năng thận chặt chẽ khi kết hợp etoricoxib với một trong những loại thuốc trên.
Digoxin: Dùng etoricoxib 120 mg mỗi ngày một lần trong 10 ngày ở người tình nguyện khỏe mạnh không làm thay đổi nổng độ diện tích dưới đường cong AUC0-24 giờ hoặc sự bài tiết qua thận của digoxin. Có sự gia tăng nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của digoxin khoảng 33%. Sự gia tăng này nhìn chung không quan trọng đối với hầu hết bệnh nhân. Tuy nhiên, bệnh nhân có nguy cơ cao nhiễm độc digoxin nên được được giám sát chặt chẽ khi dùng đồng thời etoricoxib và digoxin.

10. Dược lý

Dược chất chính của ETORICOXIB 60-US là etoricoxib. Etoricoxib là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thuộc nhóm coxib, có hoạt tính kháng viêm, giảm đau, và giảm sốt ở các mô hình động vật.
Etoricoxib là chất ức chế cyclooxygenase-2 (COX-2) mạnh, rất chọn lọc, có hoạt tính khi uống trong phạm vi và cao hơn phạm vi liều dùng trên lâm sàng.
Trong tất cả các nghiên cứu dược lâm sàng, etoricoxib có tác dụng ức chế COX-2 phụ thuộc vào liều sử dụng mà không ức chế COX-1 khi dùng liều đến 150 mg mỗi ngày.
Ảnh hưởng lên hoạt tính bảo vệ niêm mạc dạ dày của COX-1 cũng được đánh giá trong 1 nghiên cứu lâm sàng với các mẫu sinh thiết dạ dày được thu nhận từ đối tượng dùng hoặc etoricoxib 120 mg mỗi ngày, hoặc naproxen 500 mg ngày 2 lần, hoặc placebo để đánh giá sự tổng hợp prostaglandin. So với placebo, etoricoxib không ức chế sự tổng hợp prostaglandin ở dạ dày. Ngược lại, naproxen đã ức chế sự tổng hợp prostaglandin ở dạ dày đến gần 80% khi so với placebo. Các dữ liệu này càng chứng minh thêm tính chọn lọc COX-2 của etoricoxib.
Chức năng tiểu cầu.
Thời gian chảy máu không bị ảnh hưởng khi dùng etoricoxib nhiều liều đến 150 mg mỗi ngày trong 9 ngày so với placebo. Tương tự, thời gian chảy máu không bị thay đổi trong 1 nghiên cứu liều đơn với etoricoxib 250 hoặc 500 mg. Trên nghiên cứu ex vivo, không có sự ức chế acid arachidonic hoặc sự kết tập tiểu cầu do cảm ứng collagen ở trạng thái bền vững với liều etoricoxib đến 150 mg.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Hấp thu:
Etoricoxib được hấp thu tốt qua đường uống. Trung bình sinh khả dụng đường uống khoảng 100%. Sau khi dùng liều 120 mg ngày 1 lần cho đến khi đạt trạng thái bền vững, nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1 giờ ở đối tượng người lớn uống thuốc lúc bụng đói. Trung bình nhân AUC0-24 giờ là 37,8 mcg. giờ/mL. Trên lâm sàng, bữa ăn bình thường không có ảnh hưởng lên mức độ hoặc tốc độ hấp thu 1 liều etoricoxib 120 mg.
Phân bố:
Khoảng 92% liên kết với protein trong huyết tương người khi dùng trong phạm vi nồng độ etoricoxib 0,05-5 mcg/mL. Etoricoxib đi qua nhau thai ở chuột cống và thỏ, và đi qua hàng rào máu-não ở chuột cống.
Chuyển hoá:
Etoricoxib được chuyển hóa mạnh mẽ với < 1% liều được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng ban đầu. Trên in vitro, con đường trao đổi chất chính để tạo dẫn xuất 6'-hydroxymethyl bởi sự xúc tác chính của enzym cytochrom P450 (CYP) CYP3A4 (khoảng 60%), và một phần (khoảng 40%) các enzym CYP 1A2, 2C9. Chất chuyển hóa chủ yếu là dẫn xuất 6'-carboxylic acid của etoricoxib được hình thành từ sự oxy hóa dẫn xuất 6'-hydroxymethyl.
Thải trừ:
Phần lớn etoricoxib được thải trừ chủ yếu qua quá trình chuyển hóa, sau đó qua sự bài tiết ở thận. Nồng độ của etoricoxib ở trạng thái bền vững đạt được trong vòng 7 ngày điều trị khi dùng liều 120 mg ngày 1 lần, với tỷ lệ tích lũy khoảng 2, tương ứng với nữa đời thải trừ của thuốc khoảng 22 giờ.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Không có độc tính đáng kể xảy ra khi dùng ETORICOXIB 60-US liều đơn đến 500 mg và liều nhiều lần đến 150 mg/ngày, trong 21 ngày ở các thử nghiệm lâm sàng. Đã có những báo cáo về sử dụng quá liều etoricoxib cấp tính, nhưng không có báo cáo về tác dụng bất lợi xảy ra ở phần lớn các trường hợp quá liều.
Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ thường dùng, như loại bỏ chất chưa kịp hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi trên lâm sàng, và trị liệu nâng đỡ, nếu cần. Không thể loại bỏ etoricoxib bằng thẩm phân máu, vẫn chưa biết rõ có thể dùng thẩm phân phúc mạc để loại bỏ etoricoxib hay không.

12. Bảo quản

Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng. Nhiệt độ dưới 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(12 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.7/5.0

8
4
0
0
0