Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của VACODROTA 40
Drotaverin hydroclorid 40mg
Tá dược v.đ 1 viên nén
(Polyvinyl pyrrolidon K30, natri lauryl sulfat, lactose monohydrat, microcrystallin cellulose 101, aerosil, magnesi stearat, croscarmellose natri)
2. Công dụng của VACODROTA 40
CHỈ ĐỊNH
Cơn đau quặn mật do co thắt cơ trơn có liên quan đến những bệnh về đường mật: do sỏi túi mật, sỏi ống mật, viêm túi mật, viêm quanh túi mật, viêm đường mật, viêm bóng tụy.
Cơn đau quặn thận do co thắt cơ trơn trong những bệnh đường niệu: do sỏi thận, sỏi niệu quản, viêm bể thận, viêm bàng quang, co thắt bàngquang.
Dùng điều trị hỗ trợ trong:
- Đau bụng hay cơn đau quặn bụng do co thắt cơ trơn đường tiêu hóa: co thắt trong loét dạ dày và tá tràng, viêm dạ dày, co thắt tâm vị và môn vị, viêm ruột và viêm đại tràng, co thắt đại tràng với táo bón và các dạng chướng bụng do hội chứng đại tràng bị kích thích. Drotaverin cải thiện các triệu chứng đau bụng do co thắt nhưng không làm che lấp các dấu hiệu đau bụng ngoại khoa.
- Nhức đầu do căng thẳng.
- Đau bụng kinh.
3. Liều lượng và cách dùng của VACODROTA 40
Dùng đường uống.
Người lớn: mỗi lần 1-2 viên, ngày 3 lần.
Trẻ em trên 6 tuổi: mỗi lần 1 viên, ngày 2- 5 lần
Từ 1-6 tuổi: mỗi lần ½ - 1 viên, ngày 2-3 lần.
4. Chống chỉ định khi dùng VACODROTA 40
Quá mẫn với drotaverin hoặc với thành phần của thuốc.
Suy gan nặng, suy thận nặng hay suy tim nặng (hội chứng hiệu suất thấp).
Block nhĩ-thất độ II-III.
Trẻ em dưới 1 tuổi.
5. Thận trọng khi dùng VACODROTA 40
Cần phải thận trọng hơn khi dùng thuốc này trong trường hợp hạ huyết áp.
Những bệnh nhân không dung nạp được galactose, thiếu hụt men lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose thì không nên dùng thuốc này.
Những bệnh nhân không dung nạp được galactose, thiếu hụt men lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose thì không nên dùng thuốc này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có bằng chứng sinh quái thai và gây độc cho phôi thai từ các nghiên cứu trên động vật và nghiên cứu hồi cứu ở người trong giai đoạn
mang thai khi dùng thuốc bằng đường uống. Tuy nhiên, cần thận trọng khi chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ mang thai.
Do chưa có kết quả khảo sát đầy đủ, thuốc không được khuyên dùng trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Người lái xe và vận hành máy móc: sử dụng thận trọng vì thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt.
8. Tác dụng không mong muốn
Hiếm gặp (1/10.000 < ADR < 1/1.000): buồn nôn, táo bón; nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ; đánh trống ngực, hạ huyết áp.
9. Tương tác với các thuốc khác
Khi dùng chung với levodopa, thuốc này làm giảm tác dụng chống Parkinson và tăng run rẩy, co cứng cơ.
10. Dược lý
DƯỢC LỰC HỌC
Loại thuốc: Thuốc giảm đau, chống co thắt cơ trơn.
Mã ATC: A03AD02
Drotaverin là dẫn chất của isoquinolin, có tác dụng chống co thắt cơ trơn do ức chế men PDE IV (men đặc hiệu AMP vòng phosphodiesterase) trong phòng thí nghiệm nhưng không ức chế isoenzym PDE III và PDE V.
Các chất ức chế PDE IV có tác dụng giãn cơ và kháng viêm. Sự ức chế men phosphodiesterase làm tăng cao nồng độ AMP vòng nội bào bởi sự khử hoạt tính men kinase của chuỗi myosin nhẹ (MLCK), làm giảm calci nội bào và dẫn đến sự giãn cơ trơn. Về mặt chức năng, PDE IV có vai trò quan trọng trong việc giảm tính co thắt của cơ trơn, điều này cho thấy sự ức chế chọn lọc PDE IV có hiệu quả trong điều trị các rối loạn sự tăng vận động và những bệnh có liên quan đến sự co thắt của hệ tiêu hóa, hệ niệu-sinh dục. Men phosphodiesterase thủy phân AMP vòng trong cơ tim và tế bào cơ trơn mạch máu chủ yếu là isoenzym PDE III, điều này chứng tỏ drotaverin là thuốc chống co thắt hiệu quả, không có phản ứng bất lợi trầm trọng lên cơ tim và có khả năng điều trị tích cực trên hệ tim mạch.
Drotaverin có tác dụng trong trường hợp co thắt cơ trơn có nguồn gốc cả thần kinh và cơ.
Sự tác động của drotaverin lên cơ trơn của hệ tiêu hóa, đường mật, hệ tiết niệu và mạch máu không phụ thuộc vào sự phân bố của hệ thần kinh thực vật đối với các cơ.
Drotaverin không có tác động kháng cholinergic.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Drotaverin hấp thu nhanh sau khi dùng đường uống. Thể tích phân bố khoảng 200lít.
Drotaverin có tỷ lệ gắn kết cao với protein (95-98%), đặc biệt với albumin, gama và beta-globulin. Drotaverin có thể qua được hàng rào nhau thai.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 45 đến 60 phút sau khi uống và sau lần chuyển hóa đầu tiên thì 65% liều uống vào được tìm thấy dưới dạng không thay đổi trong hệ tuần hoàn.
Drotaverin được chuyển hóa ở gan. Thời gian bán hủy sinh học là 16-22 giờ.
Trên thực tế thuốc biến mất hoàn toàn trong cơ thể sau 72 giờ. Hơn 50% thuốc được bài tiết qua nước tiểu và khoảng 30% qua phân. Thuốc được bài tiết chủ yếu dưới dạng chuyển hóa chính; không tìm thấy dạng không thay đổi trong nước tiểu.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
12. Bảo quản
Nhiệt độ không quá 30ºC, tránh ánh sáng và ẩm.