lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc giảm đau Ultracet hộp 3 vỉ x 10 viên

Thuốc giảm đau Ultracet hộp 3 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc giảm đau
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Paracetamol, Tramadol
Dạng bào chế:Viên nén
Thương hiệu:Janssen
Số đăng ký:VN-16803-13
Nước sản xuất:Hàn Quốc
Hạn dùng:3 năm kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

Ultracet là một loại thuốc giảm đau có chứa chất gây nghiện. Thành phần chính là tramadol hydrochlorid (37.5mg) và paracetamol (325mg). Ultracet thường được dùng để điều trị cho bệnh nhân đau mức độ trung bình và nặng.

1. Thành phần

  • Hoạt chất: tramadol hydrochlorid 37.5mg và paracetamol 325mg.
  • Tá dược: bột cellulose, tinh bột tiền gelatin hóa, tinh bột natri glycolat, tinh bột ngô, nước tinh khiết, magnesi stearat, OPADRY màu vàng nhạt và sáp camauba.

2. Chỉ định

  • Chỉ định điều trị các cơn đau từ trung bình đến nặng.
  • Việc sử dụng ULTRACET nên được giới hạn cho bệnh nhân có đau ở mức độ trung bình đến nặng cần sử dụng phối hợp paracetamol và tramadol.
Thuốc giảm đau Ultracet

3. Liều lượng và cách dùng

3.1 Cách dùng

Sử dụng theo đường uống

3.2 Liều dùng

Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi

  • Việc sử dụng ULTRACET nên được giới hạn cho bệnh nhân có đau ở mức độ trung bình đến nặng cần sử dụng phối hợp paracetamol và tramadol.
  • Liều dùng phải được hiệu chỉnh trên từng cá thể dựa trên mức độ đau và đáp ứng của người bệnh.
  • Liều tối đa của ULTRACET là 1 đến 2 viên mỗi 4 đến 6 giờ khi cần giảm đau có thể lên đến tối đa 8 viên 1 ngày.
  • ULTRACET có thể được uống mà không cần quan tâm đến thức ăn.
  • Nếu cần sử dụng lặp lại hoặc điều trị kéo dài với ULTRACET do tình trạng nghiêm trọng của bệnh, nên thận trọng và theo dõi đều đặn thường xuyên, cần phải đánh giá về việc có điều trị tiếp tục hay không.

Trẻ em (trẻ em dưới 16 tuổi): Hiệu quả và độ an toàn của ULTRACET ở trẻ em chưa được thiết lập.

Người già (người cao tuổi)

  • Không có sự khác biệt nói chung nào về tính an toàn hay tính chất dược động học giữa người ≥ 65 tuổi và những người ít tuổi hơn.
  • Thường không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân ≤ 75 tuổi không có biểu hiện lâm sàng của suy gan hay suy thận. Với bệnh nhân trên 75 tuổi, sự thải trừ có thể kéo dài. Vì thế, nếu cần thiết, có thể kéo dài khoảng cách liều tùy theo tình trạng của bệnh nhân.

3.3 Quên liều

Cần trao đổi với bác sĩ/nhân viên y tế khi quên liều, không tự ý uống quá liều.

3.4 Quá liều

Quá liều Tramadol

Những hậu quả nghiêm trọng của việc dùng tramadol quá liều có thể là suy hô hấp, ngủ lịm, hôn mê, co giật, ngừng tim và tử vong.

Quá liều Paracetamol

Dùng liều rất cao paracetamol có thể gây độc cho gan trên một số bệnh nhân. Các triệu chứng sớm có thể xảy ra sau khi gan bị tổn thương do quá liều paracetamol gồm: kích ứng đường tiêu hóa, chán ăn, buồn nôn, nôn, khó chịu, nhợt nhạt và toát mồ hôi. Các triệu chứng nhiễm độc gan trên lâm sàng và cận lâm sàng có thể xuất hiện sau 48 đến 72 giờ sau khi uống thuốc.

Cách xử lý

  • Quá liều ULTRACET một hay nhiều lần có thể gây từ vong do quá liều nhiều thuốc, vì thế nếu có thể, nên có hội chẩn của các chuyên gia.
  • Mặc dù naloxon giải quyết được một số (nhưng không phải tất cả) các triệu chứng do dùng quá liều tramadol, nguy cơ co giật cũng tăng lên khi dùng naloxon. Dựa vào kinh nghiệm khi sử dụng tramadol, lọc máu không hy vọng giúp được cho việc dùng quá liều vì nó thải trừ dưới 7% lượng thuốc uống vào trong vòng 4 giờ lọc.
  • Khi điều trị quá liều ULTRACET, trước hết phải đảm bảo thông khí đầy đủ song song với các điều trị hỗ trợ chung khác. Tiến hành các biện pháp nhằm làm giảm hấp thu thuốc. Có thể gây nôn bằng cơ học hoặc dùng siro ipecac nếu bệnh nhân còn tỉnh táo (còn phản xạ của hầu và họng), uống than hoạt (1g/kg) sau khi đã làm sạch dạ dày. Liều đầu tiên nên uống thêm cùng 1 liều thuốc tẩy nhẹ thích hợp. Nếu dùng liều nhắc lại, nên dùng xen kẽ với thuốc tẩy nhẹ. Hạ huyết áp thường do nguyên nhân là giảm thể tích máu và nên bổ sung dịch đầy đủ. Chỉ định sử dụng các thuốc gây co mạch và các biện pháp hỗ trợ khác cũng cần phải thực hiện. Nên đặt ống thông nội khi quản trước khi thực hiện liệu pháp rửa dạ dày với bệnh nhân bất tỉnh, và khi cần thiết phải trợ hô hấp.
  • Với bệnh nhân là người lớn và trẻ em, bất cứ trường hợp nào đã uống 1 lượng không biết paracetamol hoặc khi nghi ngờ hay không chắc chắn về thời gian dùng thuốc nên xác định nồng độ paracetamol trong huyết tương và điều trị bằng acetylcystein. Nếu không thể định lượng và lượng paracetamol đã uống ước tính vượt quá 7,5 đến 10g đối với người lớn và thanh thiếu niên, hoặc 150mg/kg đối với trẻ em thì nên bắt đầu điều trị với N-acetylcyslein và tiếp tục cho đến khi hoàn tất liệu trình điều trị.

4. Lưu ý khi dùng

4.1 Chống chỉ định

  • Không dùng ULTRACET cho các bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với tramadol, paracetamol, hay bất cứ thành phần nào khác của thuốc hoặc với các thuốc opioid. ULTRACET cũng chống chỉ định trong các trường hợp ngộ độc cấp tính do rượu, thuốc ngủ, các chất ma túy, các thuốc giảm đau trung ương, thuốc opioid hay các thuốc hướng thần.
  • Không dùng tramadol cho bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế monoamin oxidase hoặc ngừng sử dụng trong vòng hai tuần trước đó.
  • Không dùng tramadol cho bệnh nhân suy gan nặng hoặc động kinh không được kiểm soát bằng điều trị.

4.2 Thận trọng chung

Chứng co giật

Chứng co giật xảy ra trên một số bệnh nhân dùng tramadol trong khoảng liều khuyến cáo. Các báo cáo tự phát sau khi thuốc đã lưu hành trên thị trường cho thấy nguy cơ co giật tăng lên khi liều dùng của tramadol lớn hơn khoảng liều khuyến cáo. Nguy cơ co giật tăng lên ở bệnh nhân sử dụng đồng thời tramadol với các thuốc sau: các chất ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (thuốc chống trầm cảm và thuốc giảm cảm giác thèm ăn loại SSRI), các thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs), và các chất ba vòng khác (ví dụ cyclobenzaprin, promethazin, v.v.) hoặc các thuốc opioid.

Dùng tramadol có thể làm tăng nguy cơ co giật trên các bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế MAO, các thuốc an thần hay thuốc làm giảm ngưỡng co giật khác.

Nguy cơ co giật cũng có thể tăng lên ở các bệnh nhân động kinh, những người có tiền sử co giật, hay các bệnh nhân có nguy cơ co giật đã được nhận biết (như chấn thương ở đầu, rối loạn chuyển hóa, cai rượu hoặc thuốc, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương). Trong trường hợp quá liều tramadol, dùng naloxon có thể làm tăng nguy cơ co giật.

Phản ứng dạng phản vệ

Bệnh nhân có tiền sử phản ứng dạng phản vệ với codein và các thuốc opioid khác có thể tăng nguy cơ này, vì thế không nên dùng ULTRACET.

Suy hô hấp

Thận trọng khi dùng ULTRACET cho các bệnh nhân có nguy cơ suy hô hấp. Khi dùng liều cao tramadol với các thuốc gây tê, gây mê hay rượu có thể gây suy hô hấp. Xử lý những trường hợp này giống trường hợp dùng thuốc quá liều. Phải thận trọng nếu dùng naloxon vì nó có thể thúc đẩy chứng co giật.

Chuyển hóa cực nhanh CYP2D6 của Tramadol

Các bệnh nhân chuyển hóa cực nhanh CYP2D6 có thể biến đổi tramadol thành chất chuyển hóa hoạt tính của nó (M1) nhanh hơn và hoàn toàn hơn các bệnh nhân khác. Việc biến đổi nhanh này có thể làm nồng độ M1 trong huyết thanh cao hơn mong đợi, dẫn đến làm tăng nguy cơ suy hô hấp (xem phần QUÁ LIỀU). Thuốc thay thế, giảm liều và/hoặc tăng kiểm soát dấu hiệu quá liều tramadol như suy hô hấp được khuyến cáo cho những bệnh nhân được biết chuyển hóa cực nhanh CYP2D6. (xem phần DƯỢC ĐỘNG HỌC).

Dùng với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương

Cần phải sử dụng thận trọng và giảm liều ULTRACET khi bệnh nhân đang sử dụng các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương như rượu, thuốc opioid, các thuốc gây tê, gây mê, các thuốc phenothiazin, thuốc ngủ hay thuốc an thần.

Tăng áp lực nội sọ hoặc chấn thương đầu

Thận trọng khi sử dụng ULTRACET cho các bệnh nhân bị tăng áp lực nội sọ hoặc chấn thương đầu.

Với các bệnh nhân nghiện thuốc opioid

Không nên sử dụng ULTRACET cho các bệnh nhân nghiện thuốc opioid. Tramadol gây tái nghiện cho một số bệnh nhân mà trước đó bị nghiện thuốc opioid khác.

Cai thuốc

Các triệu chứng cai thuốc có thể xảy ra nếu ngừng dùng ULTRACET một cách đột ngột. Các cơn hoảng sợ, lo lắng thái quá, ảo giác, dị cảm, ù tai và các triệu chứng bất thường của hệ thần kinh trung ương rất hiếm khi xảy ra khi ngừng dùng tramadol hydrochlorid đột ngột. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy các triệu chứng cai thuốc có thể giảm đi bằng cách giảm liều từ từ.

Dùng với các thuốc ức chế MAO và ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRI)

Phải hết sức thận trọng khi sử dụng ULTRACET cùng với các thuốc ức chế enzym monoamin oxidase (một enzyme xúc tác quá trình oxy hóa các hợp chất monoamin). Sử dụng đồng thời tramadol với các thuốc ức chế MAO hay thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố bất lợi, gồm chứng co giật và hội chứng serotonin.

Các phản ứng ngoài da nghiêm trọng

Có rất hiếm báo cáo về các phản ứng ngoài da nghiêm trọng như hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) trên những bệnh nhân dùng paracetamol. Bệnh nhân nên được thông báo về những dấu hiệu của các phản ứng ngoài da nghiêm trọng này, và nên ngừng dùng thuốc ngay khi thấy biểu hiện đầu tiên của phát ban da hay các dấu hiệu quá mẫn khác.

Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mù toàn thân cấp tính (AGEP).

Sự giảm natri huyết

Hiếm có báo cáo về sự giảm natri huyết khi sử dụng ULTRACET, thường gặp ở những bệnh nhân có sẵn yếu tố nguy cơ, như bệnh nhân cao tuổi và/hoặc bệnh nhân dùng các thuốc đồng thời mà có thể gây giảm natri huyết. Trong một số báo cáo, giảm natri huyết dường như là do hội chứng tiết hormone chống lợi niệu không thích hợp (SIADH) và được giải quyết bằng cách ngừng sử dụng ULTRACET và điều trị thích hợp (ví dụ hạn chế dịch). Trong khi điều bị ULTRACET, khuyến cáo theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của giảm natri huyết đối với các bệnh nhân có sẵn yếu tố nguy cơ.

Thận trọng chung

Sự dung nạp và sự phụ thuộc về thể chất và/hoặc tinh thần có thể phát triển, thậm chí ở liều điều trị. Nhu cầu điều trị giảm đau trên lâm sàng nên được xem xét thường xuyên. Không nên dùng quá liều ULTRACET đã được khuyến cáo. Không nên dùng ULTRACET cùng với các thuốc khác có chứa tramadol hoặc paracetamol. Quá liều paracetamol có thể gây độc tính trên gan ở một số bệnh nhân.

4.3 Rượu bia

Với người nghiện rượu mạn tính nặng, nguy cơ nhiễm độc gan sẽ tăng lên khi dùng quá nhiều paracetamol.

4.4 Thai kỳ

Tramadol đi qua nhau thai nên không dùng tramadol cho phụ nữ mang thai. 

Hiện tại vẫn chưa có một nghiên cứu đầy đủ và đáng tin cậy về tác động của thuốc Ultracet trên phụ nữ có thai. Sử dụng an toàn cho phụ nữ có thai cũng chưa được khẳng định. 

4.5 Cho con bú

Khuyến cáo không dùng ULTRACET cho phụ nữ cho con bú vì độ an toàn của nó đối với trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh vẫn chưa được nghiên cứu.

4.6 Điều khiển

Làm giảm khả năng tư duy hay thể lực cần thiết để thực hiện những việc nguy hiểm như lái xe hay vận hành máy móc.

4.7 Bệnh gan

Không nên dùng ULTRACET cho các bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan nặng. Nguy cơ quá liều paracetamol cao hơn ở bệnh nhân bị bệnh gan do rượu không xơ gan.

Không dùng ULTRACET cho bệnh nhân suy gan nặng. Những trường hợp suy gan mức độ trung bình, cân nhắc cẩn thận kéo dài khoảng cách liều.

4.8 Bệnh thận

Dùng thuốc ULTRACET cho các bệnh nhân suy giảm chức năng thận chưa được nghiên cứu. Với các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút được khuyến cáo tăng khoảng cách giữa các liều dùng ULTRACET để không được vượt quá 2 viên mỗi 12 giờ.

Khuyến cáo nên tăng khoảng cách liều ULTRACET cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút sao cho không vượt quá 2 viên mỗi 12 giờ.

5. Tác dụng phụ

6. Tương tác thuốc

Các thuốc ức chế MAO không chọn lọc: Nguy cơ hội chứng serotonin: tiêu chảy, tim đập nhanh, đổ mồ hôi, run rẩy, lú lẫn, thậm chí hôn mê.

Các thuốc ức chế chọn lọc MAO-A

  • Ngoại suy từ các thuốc ức chế MAO không chọn lọc.
  • Nguy cơ hội chứng serotonin: tiêu chảy, tim đập nhanh, đổ mồ hôi, run rầy, lú lẫn, thậm chí hôn mê.

Các thuốc ức chế chọn lọc MAO-B

  • Các triệu chứng kích thích trung ương gợi ý hội chứng serotonin: tiêu chảy, tim đập nhanh, đổ mồ hôi, run rẩy, lú lẫn, thậm chí hôn mê.
  • Trong trường hợp mới điều trị với các thuốc ức chế MAO, trì hoãn hai tuần trước khi điều trị với tramadol.
  • Các tương tác cần thận trọng khi sử dụng đồng thời

Sử dụng với carbamazepin

Sử dụng đồng thời tramadol hydrodorid với caitamazepin làm tăng đáng kể chuyển hóa tramadol. Các bệnh nhân sử dụng carbamazepin có thể giảm đáng kể tác dụng giảm đau của thành phần tramadol của ULTRACET.

Sử dụng với quinidin

Tramadol bị chuyển hóa thành M1 (chất chuyển hóa có hoạt tính) bởi CYP2D6. Sử dụng đồng thời quinidin với tramadol dẫn tới làm tăng nồng độ tramadol. Hậu quả lâm sàng của những phát hiện này chưa được biết đến.

Sử dụng các chất giống warfarin

Khi thích hợp về mặt y tế, nên đánh giá định kỳ thời gian prothrombin khi dùng đồng thời ULTRACET và các chất này do có các báo cáo về việc tăng INR (International normalized ratio-chỉ số bình thường hóa quốc tế) ở một số bệnh nhân.

Sử dụng với các thuốc ức chế CYP2D6

Các nghiên cứu tương tác thuốc in-vitro trên vi lạp thể gan người chỉ ra rằng dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP2D6 như fluoxetin, paroxetin và amitriptylin có thể ức chế chuyển hóa tramadol.

Sử dụng với cimetidin

Sử dụng đồng thời ULTRACET với cimetidin chưa được nghiên cứu. Sử dụng đồng thời ULTRACET với Cimetidin không làm thay đổi đáng kể dược động học của tramadol về mặt lâm sàng.

Các thuốc đối kháng các chủ vận opioid (buprenorphin, nalbuphin, pentazocin)

Giảm hiệu quả giảm đau bằng cách chẹn cạnh tranh tại các thụ thể, dẫn đến nguy cơ xuất hiện hội chứng cai thuốc.

Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs) và các thuốc triptan

Trong các trường hợp độc lập, đã có những báo cáo về hội chứng serotonin mà có sự liên hệ tạm với thời với việc sử dụng tramadol trong điều trị kết hợp với các thuốc chẹn serotonin khác như các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRIs) và các thuốc triptan. Các dấu hiệu của hội chứng serotonin có thể là lú lẫn, kích động, sốt, đổ mồ hôi, thất điều, tăng phản xạ, giật rung cơ và tiêu chảy.

Các dẫn chất opioid khác (bao gồm các thuốc chống ho và các điều trị thay thế), các thuốc nhóm benzodiazepin và barbiturat

Tăng nguy cơ suy hô hấp mà có thể dẫn đến tử vong trong các trường hợp quá liều.

Các thuốc giảm đau tác động lên hệ thần kinh trung ương khác, như các dẫn chất opioid khác (bao gồm các thuốc chống ho và các điều trị thay thế), rượu cồn, các thuốc nhóm barbiturat, benzodiazepin, các thuốc giải lo âu khác, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm có tính an thần, thuốc kháng histamin có tính an thần, thuốc an thần kinh, các thuốc chữa tăng huyết áp tác dụng lên thần kinh trung ương, thalidomid và baclofen.

Những thuốc này có thể gây tăng ức chế thần kinh trung ương. Tác động đến sự tỉnh táo có thể gây nguy hiểm khi lái xe và vận hành máy móc.

Các thuốc khác được biết có tác dụng ức chế CYP3A4, như ketoconazol và erythromycin, có thể ức chế chuyển hóa của tramadol (khử nhóm methyl ở vị trí N), cũng có thể ức chế chuyển hóa của chất chuyển hóa khử nhóm methyl ở vị trí O có hoạt tính. Tầm quan trọng về mặt lâm sàng của tương tác như này chưa được nghiên cứu.

Các thuốc giảm ngưỡng co giật, như bupropion, các thuốc chống trầm cảm ức chế tái hấp thu serotonin, các thuốc chống trầm cảm ba vòng và các thuốc an thần kinh.

Sử dụng đồng thời tramadol với các thuốc này có thể tăng nguy cơ co giật.

Tốc độ hấp thu của paracetamol có thể tăng do metoclopramid hoặc domperidon và hấp thu giảm do cholestyramin.

Trong một số lượng giới hạn các nghiên cứu, dùng chất đối kháng 5-HT3 chống nôn ondasetron trước hoặc sau khi phẫu thuật làm tăng nhu cầu dùng tramadol ở bệnh nhân đau sau phẫu thuật.

7. Tác dụng

Tramadol là thuốc giảm đau trung ương. Ít nhất xảy ra 2 cơ chế: gắn kết của chất gốc và chất chuyển hóa M1 với thụ thể µ-opioid và ức chế nhẹ sự tái hấp thu của norepinephrin và serotonin.
Paracetamol là 1 loại thuốc giảm đau trung ương khác. Cơ chế và vị trí tác động giảm đau chính xác của thuốc này chưa được xác định rõ ràng.
Khi đánh giá trên mô hình động vật tiêu chuẩn, sự phối hợp tramadol và paracetamol cho thấy có tác dụng hiệp lực.

8. Bảo quản

Nhiệt độ không quá 30°C trong bao bì gốc.

Ultracet là một loại thuốc giảm đau hiệu quả, đặc biệt là đối với các cơn đau cấp tính và nghiêm trọng. Tuy nhiên, thuốc cũng có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm nghiện và các vấn đề về hô hấp. Do đó, thuốc chỉ nên được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(8 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.5/5.0

4
4
0
0
0