Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Tydol Women
Paracetamol 500mg
Pamabrom 25 mg
Pyrilamin 15 mg
Tá dược: Tinh bột tiền hồ hóa, tinh bột ngô, crospovidon, povidon K30, silic oxyd dạng keo khan, acid stearic, magnesi stearat, opadry II pink.
Pamabrom 25 mg
Pyrilamin 15 mg
Tá dược: Tinh bột tiền hồ hóa, tinh bột ngô, crospovidon, povidon K30, silic oxyd dạng keo khan, acid stearic, magnesi stearat, opadry II pink.
2. Công dụng của Tydol Women
Giảm tạm thời các triệu chứng của hội chứng tiền kinh nguyệt và trong lúc hành kinh như chướng bụng, tăng cân do giữ nước, vọp bẻ, vú đau, nhức đầu, đau lưng.
3. Liều lượng và cách dùng của Tydol Women
Người lớn và trẻ em 12 tuổi trở lên: Uống 2 viên cách mỗi 4-6 giờ. Không uống nhiều hơn 8 viên trong vòng 24 giờ.
4. Chống chỉ định khi dùng Tydol Women
- Quá mẫn với bấtkỳ thành phần nào của thuốc.
- Người có bệnh suyễn, tăng nhãn áp, tắc nghẽn cổ bàng quang, loét dạ dày, tá tràng hoặc tắc
nghến môn vị - tá tràng, khí phế thủng, bệnh phổi mạn tính.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Trẻ em dưới 12 tuổi.
- Người có bệnh suyễn, tăng nhãn áp, tắc nghẽn cổ bàng quang, loét dạ dày, tá tràng hoặc tắc
nghến môn vị - tá tràng, khí phế thủng, bệnh phổi mạn tính.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Trẻ em dưới 12 tuổi.
5. Thận trọng khi dùng Tydol Women
- Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc chứa hoạt chất Paracetamol: Bác sĩ cần
cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng S†evendohnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN), hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
- Ngộ độc paracetamol có thể gây tổn thương gan.
- Không nên dùng chung với các sản phẩm khác có chứa paracetamol.
- Thuốc có thể gây buồn ngủ. Dùng cẩn trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc
cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng S†evendohnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN), hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
- Ngộ độc paracetamol có thể gây tổn thương gan.
- Không nên dùng chung với các sản phẩm khác có chứa paracetamol.
- Thuốc có thể gây buồn ngủ. Dùng cẩn trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc
6. Tác dụng không mong muốn
- Tác dụng phụ bao gồm buồn ngủ và lừ đừ.
- Các phản ứng quá mẫn hiếm nhưng có thể có như mề đay, phát ban da, ngứa hoặc phản vệ.
- Các phản ứng quá mẫn hiếm nhưng có thể có như mề đay, phát ban da, ngứa hoặc phản vệ.
7. Tương tác với các thuốc khác
- Kết hợp isoniazid, phenytoin, barbiturate, carbamazepine và acetaminophen gây độc gan nặng.
- Rượu, các thuốc làm dịu và an thần có thể làm tăng tác dụng gây buồn ngủ.
- Rượu, các thuốc làm dịu và an thần có thể làm tăng tác dụng gây buồn ngủ.
8. Dược lý
DƯỢC LỰC HỌC:
Paracelamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, có tác dụng giảm đau bằng cách
ngăn chặn sự phát sinh xung động gây đau ở ngoại vi. Thuốc có tác dụng hạ sốt bằng cách ức
chế trung khu điều nhiệt vùng dưới đồi.
Pamabrom, một dẫn xuất của xanthin, là 1 loại thuốc lợi tiểu an toàn và hiệu quả trong việc làm giảm triệu chứng tích tụ nước của tình trạng tăng trọng, phù, sưng, và/hoặc cảm giác căng nở đi kèm trong thời kì tiền kinh nguyệt và kinh nguyệt
Pyrilamin là thuốc kháng histamin H1 thuộc nhóm ethylenediamin có tác dụng ức chế hoạt động của histamin trên cơ trơn, tính thấm của mao mạch, và có thể vừa kích thích và vừa ức chế hệ thần kinh trung ương. Pyrilamin còn có tác dụng như là chất kháng cholinergic và tác dụng giảm đau.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
lParacelamol được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 50 phút sau khi uống với liều điều trị. Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương. Nửa đời huyết tương của paracetamol là 1,25-3 giờ, chủ yếu qua đường nước tiểu.
Pamabrom được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Tác dụng lợi tiểu bắt đầu sau khoảng 2 giờ, và nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 3-6 giờ sau khi uống. Một phần hấp thu kết hợp với protein huyết tương được thài trừ qua thận vào ruột, nhưng chủ yếu là qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
Pyrilamin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 2-3 giờ, và có tác dụng kéo dài từ 4-6 giờ. Thuốc được phân bố khắp cơ thể, bao gồm cả hệ thần kinh trung ương. Đào thải qua nước tiểu chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa, có ít hoặc không có dưới dạng không chuyển hóa.
Paracelamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, có tác dụng giảm đau bằng cách
ngăn chặn sự phát sinh xung động gây đau ở ngoại vi. Thuốc có tác dụng hạ sốt bằng cách ức
chế trung khu điều nhiệt vùng dưới đồi.
Pamabrom, một dẫn xuất của xanthin, là 1 loại thuốc lợi tiểu an toàn và hiệu quả trong việc làm giảm triệu chứng tích tụ nước của tình trạng tăng trọng, phù, sưng, và/hoặc cảm giác căng nở đi kèm trong thời kì tiền kinh nguyệt và kinh nguyệt
Pyrilamin là thuốc kháng histamin H1 thuộc nhóm ethylenediamin có tác dụng ức chế hoạt động của histamin trên cơ trơn, tính thấm của mao mạch, và có thể vừa kích thích và vừa ức chế hệ thần kinh trung ương. Pyrilamin còn có tác dụng như là chất kháng cholinergic và tác dụng giảm đau.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
lParacelamol được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 50 phút sau khi uống với liều điều trị. Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương. Nửa đời huyết tương của paracetamol là 1,25-3 giờ, chủ yếu qua đường nước tiểu.
Pamabrom được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Tác dụng lợi tiểu bắt đầu sau khoảng 2 giờ, và nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 3-6 giờ sau khi uống. Một phần hấp thu kết hợp với protein huyết tương được thài trừ qua thận vào ruột, nhưng chủ yếu là qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
Pyrilamin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 2-3 giờ, và có tác dụng kéo dài từ 4-6 giờ. Thuốc được phân bố khắp cơ thể, bao gồm cả hệ thần kinh trung ương. Đào thải qua nước tiểu chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa, có ít hoặc không có dưới dạng không chuyển hóa.
9. Quá liều và xử trí quá liều
Paracetamol
Triệu chúng: buôn nôn, ói mửa, chán ăn, xanh xao, đau bụng. a
Dùng quá liều Paracetamol có thé gây suy gan. Dùng liều quá cao, trên 10 g ở người lớn (liều thấp hơn ở người nghiện rượu) và trên 150 mg/kg thể trọng ở trẻ em, dùng liều đơn có thể gây phân hủy tế bào gan đưa đến hoại tử hoàn toàn và không hồi phục, nhiễm toan chuyển hóa, bệnh lý não dẫn đến hôn mê hoặc tử vong.
Xử trí cấp cứu: : Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liéu Paracetamol. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều tri hỗ trợ tích cực.
- Gần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống. Dùng thuốc giải độc N-Acetylcystein dạng uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Pyrilamin
Triệu chứng: Áo giác, kích động và co giật, giãn đồng tử, bí tiểu và khô miệng.
Xử trí: Điêu trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Triệu chúng: buôn nôn, ói mửa, chán ăn, xanh xao, đau bụng. a
Dùng quá liều Paracetamol có thé gây suy gan. Dùng liều quá cao, trên 10 g ở người lớn (liều thấp hơn ở người nghiện rượu) và trên 150 mg/kg thể trọng ở trẻ em, dùng liều đơn có thể gây phân hủy tế bào gan đưa đến hoại tử hoàn toàn và không hồi phục, nhiễm toan chuyển hóa, bệnh lý não dẫn đến hôn mê hoặc tử vong.
Xử trí cấp cứu: : Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liéu Paracetamol. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều tri hỗ trợ tích cực.
- Gần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống. Dùng thuốc giải độc N-Acetylcystein dạng uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Pyrilamin
Triệu chứng: Áo giác, kích động và co giật, giãn đồng tử, bí tiểu và khô miệng.
Xử trí: Điêu trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
10. Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.