Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của PROJOINT 750
Mỗi viên bao phim:
Glucosamin (dưới dạng Glucosamin sulfat natri clorid) 588,7 mg
Tá dược: povidon K30, acid citric monohydrat, crospovidon, magnes! stearat, hydroxypropylmethyl cellulose 6cps, hydroxypropylmethyl cellulose 15cps, polyethylen glycol 6000, titan dioxyd, mau đỏ oxyd sắt ).
Glucosamin (dưới dạng Glucosamin sulfat natri clorid) 588,7 mg
Tá dược: povidon K30, acid citric monohydrat, crospovidon, magnes! stearat, hydroxypropylmethyl cellulose 6cps, hydroxypropylmethyl cellulose 15cps, polyethylen glycol 6000, titan dioxyd, mau đỏ oxyd sắt ).
2. Công dụng của PROJOINT 750
Giảm triệu chứng của thoái hóa khóp gối nhẹ và trung bình.
3. Liều lượng và cách dùng của PROJOINT 750
Dùng cho người trên 18 tuổi: uống từ 1250 mg đến 1500 mọ/ngày, chia làm 3 lần. Uống sau bữa ăn. Thời gian dùng thuốc tùy theo cá thể, ít nhất dùng liên tục trong 2 đến 3 tháng để đảm bảo hiệu quả điều trị.
4. Chống chỉ định khi dùng PROJOINT 750
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em, trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi do chưa có số liệu an toàn và hiệu quả điểu trị.
5. Thận trọng khi dùng PROJOINT 750
Bệnh nhân hị tiểu đường phải hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng, theo dõi chỉ số đường huyết khí quyết định dùng glucosamin
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Có thể dùng được cho người lái xe và vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
Hiếm gặp, nhìn chung rất nhẹ, thoáng qua như buồn nôn, tiêu chảy.
9. Tương tác với các thuốc khác
Thân trọng khi dùng đồng thời glucosamin với thuốc trị tiểu đường, do có thể làm giảm tác dụng của thuốc trị tiểu đường.
10. Dược lý
DƯỢC LỰC HỌC: Glucosamin là một aminomonosaccharide, nguyên liệu để tổng hợp proteoglycan. Trongco thé, glucosamin kích thích tế bào ở sụn, khớp, tăng tổng hợp và trùng hợp nên cấu trúc proteoglycan bình thường. Kết quả của quá trình trùng hợp là mucopolysaoccharide, là thành phẩn cơ bản cấu tạo nên đầu sụn khớp. Glucosamin đồng thời ức chế các enzym phá huy syn khép nhu collagenase, phospholipase A2 và giảm các gốc tự do superoxid phá huỷ các tế bào sinh sụn. Glucosamin còn kích thích sinh sản mô liên kết của xưởng, giảm quá trình mất calci của xương, nó còn làm tăng sản xuất chất nhầy dịch khóp, nên tăng độ nhớt, tăng khả năng bôi trơn của dịch thuốc. Do vậy, nó không những làm giảm triệu chứng của thoái hoá khớp (đau, khó vận động) mà còn ngăn chặn quá trình thoái hoá khớp, điểu trị các bệnh thoái hoá khớp xương. cả cấp và mạn tính, cải thiện chức năng khớp và ngăn chặn bệnh tiến triển, phục hổi cấu trúc sụn khớp.
DƯỢC ĐỘNG HỌC: Sinh khả dụng của Glucosamin khoảng 26% sau khi chuyển hoá lần đầu qua gan. Những nghiên cứu trên động vật cho thấy glucosamin nhanh chóng khuếch tán vào mô và kết hợp với protein huyết thanh và những cấu trúc sinh học của cơ thể. Gan, thận, sụn, khớp là những nơi tập trung glucosamin cao nhất. Glucosamin được đào thải chủ yếu qua nước tiểu.
Những nghiên cứu đánh dấu phóng xạ ở động vật cho thấy thời gian bán thải của thuốc khoảng 28 giờ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng quá liều: Triệu chứng quá liều cấp tính không gây nguy hiểm đến tính mạng, thường là rối loạn tiêu hóa: Buổn nôn, tiêu chảy.
12. Bảo quản
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30 độ C tránh ánh sáng.