Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Materazzi
Mỗi viên nén có chứa:
Eperisone hydrochloride 50 mg
Tá dược vừa đủ
Eperisone hydrochloride 50 mg
Tá dược vừa đủ
2. Công dụng của Materazzi
Eperison là thuốc giãn cơ xương tác động trung ương, được sử dụng trong điều trị triệu chứng co thắt và tình trạng co cứng cơ. Nó cũng có thể có tác động giãn mạch.
3. Liều lượng và cách dùng của Materazzi
Cách dùng :
Dùng uống sau mỗi bữa ăn.
Liều dùng:
Liều dùng thông thường đối với người lớn: uống 3 viên/ ngày, chia làm 3 lần sau mỗi bữa ăn. Liều lượng nên được điều chỉnh theo tuổi và triệu chứng của bệnh nhân.
Dùng uống sau mỗi bữa ăn.
Liều dùng:
Liều dùng thông thường đối với người lớn: uống 3 viên/ ngày, chia làm 3 lần sau mỗi bữa ăn. Liều lượng nên được điều chỉnh theo tuổi và triệu chứng của bệnh nhân.
4. Chống chỉ định khi dùng Materazzi
Không sử dụng thuốc trong trường hợp:
Bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với thuốc.
Bệnh nhân có rối loạn chức năng gan.
Bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với thuốc.
Bệnh nhân có rối loạn chức năng gan.
5. Thận trọng khi dùng Materazzi
Yếu sức, chóng mặt, buồn ngủ hay các triệu chứng khác có thể xảy ra khi dùng thuốc. Ngưng dùng hay giảm liều khi có dấu hiệu của các triệu chứng đó. Bệnh nhân dùng thuốc không nên lái xe hay điều khiển máy móc.
Các bệnh nhân cao tuổi thường giảm năng về sinh lý, do đó nên giảm liều và giám sát cẩn thận đối với các bệnh nhân này.
Để xa tầm tay trẻ em.
SỬ DỤNG CHO BỆNH NHI:
Sự an toàn của thuốc khi dùng cho trẻ em chưa được thiết lập, thiếu nghiên cứu lâm sàng.
Các bệnh nhân cao tuổi thường giảm năng về sinh lý, do đó nên giảm liều và giám sát cẩn thận đối với các bệnh nhân này.
Để xa tầm tay trẻ em.
SỬ DỤNG CHO BỆNH NHI:
Sự an toàn của thuốc khi dùng cho trẻ em chưa được thiết lập, thiếu nghiên cứu lâm sàng.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Sự an toàn của ERISK ở phụ nữ mang thai chưa được biết rõ. Thuốc chỉ nên sử dụng cho bệnh nhân mang thai hoặc nghi ngờ có thai nếu kết quả điều trị mong đợi cao hơn nguy cơ có thể xảy ra.
Thời kỳ cho con bú:
ERISK được báo cáo rằng có bài tiết vào sữa mẹ. ERISK được khuyến cáo là tránh sử dụng ở những phụ nữ đang cho con bú. Nếu cần thiết phải dùng thuốc, bệnh nhân nên ngưng cho con bú.
Sự an toàn của ERISK ở phụ nữ mang thai chưa được biết rõ. Thuốc chỉ nên sử dụng cho bệnh nhân mang thai hoặc nghi ngờ có thai nếu kết quả điều trị mong đợi cao hơn nguy cơ có thể xảy ra.
Thời kỳ cho con bú:
ERISK được báo cáo rằng có bài tiết vào sữa mẹ. ERISK được khuyến cáo là tránh sử dụng ở những phụ nữ đang cho con bú. Nếu cần thiết phải dùng thuốc, bệnh nhân nên ngưng cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Trong thời gian dùng thuốc, không nên làm các công việc đòi hỏi sự tập trung cao như lái xe hoặc vận hành máy móc dễ gây tai nạn.
8. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn quan trọng về mặt lâm sàng:
Sốc và phản ứng phản vệ: Trong trường hợp xảy ra các triệu chứng như ngứa, nổi mày đay, phù mặt hay các bộ phận khác, khó thở… nên ngưng thuốc và áp dụng cách trị liệu thích hợp.
Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell: Nên ngưng thuốc và có biện pháp trị liệu thích hợp trong trường hợp xảy ra các triệu chứng như sốt, phát ban, phồng giộp, ngứa, xung huyết mắt, viêm miệng…
Các tác dụng không mong muốn khác:
Rối loạn chức năng gan, thận, các triệu chứng thần kinh như buồn ngủ, mất ngủ, nhức đầu, cảm giác co cứng, run tứ chi, các triệu chứng dạ dày – ruột như buồn nôn, biếng ăn, đau dạ dày, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, khô miệng hoặc các triệu chứng rối loạn tiết niệu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi dùng eperison hydroclorid nên theo dõi các chức năng gan, thận và làm các xét nghiệm huyết học. Ngừng thuốc khi có dấu hiệu bất thường.
Sốc và phản ứng phản vệ: Trong trường hợp xảy ra các triệu chứng như ngứa, nổi mày đay, phù mặt hay các bộ phận khác, khó thở… nên ngưng thuốc và áp dụng cách trị liệu thích hợp.
Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell: Nên ngưng thuốc và có biện pháp trị liệu thích hợp trong trường hợp xảy ra các triệu chứng như sốt, phát ban, phồng giộp, ngứa, xung huyết mắt, viêm miệng…
Các tác dụng không mong muốn khác:
Rối loạn chức năng gan, thận, các triệu chứng thần kinh như buồn ngủ, mất ngủ, nhức đầu, cảm giác co cứng, run tứ chi, các triệu chứng dạ dày – ruột như buồn nôn, biếng ăn, đau dạ dày, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, khô miệng hoặc các triệu chứng rối loạn tiết niệu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi dùng eperison hydroclorid nên theo dõi các chức năng gan, thận và làm các xét nghiệm huyết học. Ngừng thuốc khi có dấu hiệu bất thường.
9. Tương tác với các thuốc khác
Một báo cáo có đề cập đến tình trạng rối loạn điều tiết mắt xảy ra sau khi dùng thuốc đồng thời methocarbamol với tolperison hydroclorid (một hợp chất có cấu trúc tương tự eperison hydroclorid).
10. Dược lý
Dược lực học:
Làm giãn cơ vân:
Ức chế sự co cứng cơ thực nghiệm:
Eperison hydroclorid ức chế sự co cứng gamma và sự co cứng alpha ở mèo và chuột, phụ thuộc vào liều.
Ức chế phản xạ tủy:
Eperison hydroclorid ức chế điện thế phản xạ đơn và đa synap, được tạo ra do kích thích rễ thần kinh ly tâm tủy sống ở mèo.
Giảm sự nhạy cảm của thoi cơ thông qua các nơron vận động gamma:
Eperison hydroclorid ức chế hoạt động của sợi thần kinh hướng tâm (sợi Ia) từ thoi cơ của người sau khi uống thuốc 20 phút. Eperison hydroclorid ức chế các nơron vận động gamma, nhưng không tác động trực tiếp lên thoi cơ của động vật. Vì vậy, eperison hydroclorid làm giảm sự nhạy cảm của thoi cơ thông qua các nơron vận động gamma.
Tác động giãn mạch và làm tăng lưu lượng máu:
Eperison hydroclorid làm giãn mạch máu nhờ vào tác động đối kháng Ca++ trên cơ trơn mạch máu và tác động ức chế thần kinh giao cảm.
Eperison hydroclorid làm tăng lưu lượng máu ở da, cơ, động mạch cảnh ngoài, động mạch cảnh trong và động mạch đốt sống.
Tác dụng giảm đau và ức chế phản xạ đau ở tủy sống:
Khi eperison hydroclorid đi vào tủy sống ở chuột, phản xạ đau gây ra ở đuôi chuột sẽ bị ức chế và phản xạ này sẽ trở lại khi không có eperison hydroclorid.
Tạo sự dễ dàng trong vận động tự ý:
Khi được dùng điều trị liệt cứng ở những bệnh nhân ngập máu não, eperison hydroclorid làm cải thiện đường cong momen Cybex và điện cơ đồ, làm dễ dàng các vận động tự ý như sự duỗi và gấp các chi mà không làm giảm sức cơ.
Cơ chế tác dụng:
Eperison tác động chủ yếu vào mức tủy sống, làm giảm các phản xạ tủy và tạo ra sự giãn cơ vân do làm giảm sự nhạy cảm của thoi cơ thông qua hệ thống ly tâm gamma. Thêm vào đó, tác động giãn mạch của thuốc làm gia tăng tuần hoàn. Do đó, Eperison, bằng một hiệu quả đa dạng, cắt đứt vòng xoắn bệnh lý của sự co thắt cơ vân (mà trong đó sự co cơ dẫn đến rối loạn dòng máu gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ, làm tăng chất dẫn truyền thần kinh của kích thích đau, từ đó càng gia tăng tình trạng tăng trương lực cơ). Eperison đã được chứng minh là một thuốc có hiệu quả về mặt lâm sàng trong việc cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ như cứng khớp vai, đau vùng cổ, nhức đầu do co cơ, choáng váng, đau lưng và co cứng cơ các chi trong các bệnh lý não tủy, hội chứng cổ, viêm quanh khớp vai hay đau thắt lưng.
Dược động học:
Eperison hydroclorid đã được sử dụng qua đường uống ở 8 người lớn khỏe mạnh với liều đơn 150 mg/ ngày, trong 14 ngày liên tục và nồng độ thuốc trong huyết tương được xác định vào ngày thứ 1, 8 và 14. Thời gian đạt tới nồng độ tối đa (tmax) nằm trong khoảng từ 1,6 đến 1,9 giờ, nồng độ tối đa (Cmax) là 7,5 đến 7,9 ng/ ml; thời gian bán hủy (t1/2) là 1,6 đến 1,8 giờ và diện tích dưới đường cong nồng độ huyết tương (AUC) là 19,7 đến 21,1 ng.giờ/ ml. Những thông số nồng độ trong huyết tương của eperison hydroclorid được đo vào ngày thứ 8 và 14 không có sự thay đổi đáng kể so với ngày đầu tiên.
Làm giãn cơ vân:
Ức chế sự co cứng cơ thực nghiệm:
Eperison hydroclorid ức chế sự co cứng gamma và sự co cứng alpha ở mèo và chuột, phụ thuộc vào liều.
Ức chế phản xạ tủy:
Eperison hydroclorid ức chế điện thế phản xạ đơn và đa synap, được tạo ra do kích thích rễ thần kinh ly tâm tủy sống ở mèo.
Giảm sự nhạy cảm của thoi cơ thông qua các nơron vận động gamma:
Eperison hydroclorid ức chế hoạt động của sợi thần kinh hướng tâm (sợi Ia) từ thoi cơ của người sau khi uống thuốc 20 phút. Eperison hydroclorid ức chế các nơron vận động gamma, nhưng không tác động trực tiếp lên thoi cơ của động vật. Vì vậy, eperison hydroclorid làm giảm sự nhạy cảm của thoi cơ thông qua các nơron vận động gamma.
Tác động giãn mạch và làm tăng lưu lượng máu:
Eperison hydroclorid làm giãn mạch máu nhờ vào tác động đối kháng Ca++ trên cơ trơn mạch máu và tác động ức chế thần kinh giao cảm.
Eperison hydroclorid làm tăng lưu lượng máu ở da, cơ, động mạch cảnh ngoài, động mạch cảnh trong và động mạch đốt sống.
Tác dụng giảm đau và ức chế phản xạ đau ở tủy sống:
Khi eperison hydroclorid đi vào tủy sống ở chuột, phản xạ đau gây ra ở đuôi chuột sẽ bị ức chế và phản xạ này sẽ trở lại khi không có eperison hydroclorid.
Tạo sự dễ dàng trong vận động tự ý:
Khi được dùng điều trị liệt cứng ở những bệnh nhân ngập máu não, eperison hydroclorid làm cải thiện đường cong momen Cybex và điện cơ đồ, làm dễ dàng các vận động tự ý như sự duỗi và gấp các chi mà không làm giảm sức cơ.
Cơ chế tác dụng:
Eperison tác động chủ yếu vào mức tủy sống, làm giảm các phản xạ tủy và tạo ra sự giãn cơ vân do làm giảm sự nhạy cảm của thoi cơ thông qua hệ thống ly tâm gamma. Thêm vào đó, tác động giãn mạch của thuốc làm gia tăng tuần hoàn. Do đó, Eperison, bằng một hiệu quả đa dạng, cắt đứt vòng xoắn bệnh lý của sự co thắt cơ vân (mà trong đó sự co cơ dẫn đến rối loạn dòng máu gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ, làm tăng chất dẫn truyền thần kinh của kích thích đau, từ đó càng gia tăng tình trạng tăng trương lực cơ). Eperison đã được chứng minh là một thuốc có hiệu quả về mặt lâm sàng trong việc cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ như cứng khớp vai, đau vùng cổ, nhức đầu do co cơ, choáng váng, đau lưng và co cứng cơ các chi trong các bệnh lý não tủy, hội chứng cổ, viêm quanh khớp vai hay đau thắt lưng.
Dược động học:
Eperison hydroclorid đã được sử dụng qua đường uống ở 8 người lớn khỏe mạnh với liều đơn 150 mg/ ngày, trong 14 ngày liên tục và nồng độ thuốc trong huyết tương được xác định vào ngày thứ 1, 8 và 14. Thời gian đạt tới nồng độ tối đa (tmax) nằm trong khoảng từ 1,6 đến 1,9 giờ, nồng độ tối đa (Cmax) là 7,5 đến 7,9 ng/ ml; thời gian bán hủy (t1/2) là 1,6 đến 1,8 giờ và diện tích dưới đường cong nồng độ huyết tương (AUC) là 19,7 đến 21,1 ng.giờ/ ml. Những thông số nồng độ trong huyết tương của eperison hydroclorid được đo vào ngày thứ 8 và 14 không có sự thay đổi đáng kể so với ngày đầu tiên.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Cho đến nay chưa có dữ liệu nào về quá liều có chủ ý.
Thuốc giải độc đặc hiệu chưa được biết. Nếu có xảy ra quá liều, theo dõi và điều trị triệu chứng.
Thuốc giải độc đặc hiệu chưa được biết. Nếu có xảy ra quá liều, theo dõi và điều trị triệu chứng.
12. Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.