Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Fenosup Lidose 160mg
- Hoạt chất: Fenofibrat micronised 160mg.
Lauryl macrogolglycerides, Macrogol 20000, Hydroxypropyl Cellulose, Sodium starch glycolate, Vỏ nang cứng cỡ 0.
Lauryl macrogolglycerides, Macrogol 20000, Hydroxypropyl Cellulose, Sodium starch glycolate, Vỏ nang cứng cỡ 0.
2. Công dụng của Fenosup Lidose 160mg
Thành phần Fenofibrate trong thuốc Fenosup Lidose 160mg có tác dụng giảm cholesterol máu nhờ quá trình làm giảm các thành phần gây xơ vữa động mạch tỉ trọng thấp (VLDL và LDL) và có tác dụng cải thiện sự phân bố cholesterol trong huyết tương.
Fenofibrate có thể giảm cholesterol máu đến 20-25%, giảm nồng độ triglyceride máu hiệu quả lên đến 40-50% so với trước khi dùng thuốc. Từ đó có tác dụng giảm nguy cơ bị xơ vữa động mạch và gây huyết khối.
Tác dụng bài tiết acid uric niệu, làm giảm acid uric máu có thể lên đến 25%.
Fenofibrate cò có tác dụng chống sự kết tập tiểu cầu qua sự giảm ADP, acid arachidonic và epinephrine.
Thuốc Fenosup Lidose 160mg dùng cho các đối tượng sau đây:
Tăng cholesterol máu (typ IIa), tăng triglycerid máu nội sinh đơn lẻ (typ IV), tăng lipid máu kết hợp (typ IIb & III) không đáp ứng chế độ dinh dưỡng ăn kiêng hoặc trị liệu khác
Tăng lipoprotein máu thứ phát, dai dẳng sau khi đã điều trị nguyên nhân..
Chế độ ăn kiêng đã dùng trước khi điều trị vẫn phải tiếp tục.
Fenofibrate có thể giảm cholesterol máu đến 20-25%, giảm nồng độ triglyceride máu hiệu quả lên đến 40-50% so với trước khi dùng thuốc. Từ đó có tác dụng giảm nguy cơ bị xơ vữa động mạch và gây huyết khối.
Tác dụng bài tiết acid uric niệu, làm giảm acid uric máu có thể lên đến 25%.
Fenofibrate cò có tác dụng chống sự kết tập tiểu cầu qua sự giảm ADP, acid arachidonic và epinephrine.
Thuốc Fenosup Lidose 160mg dùng cho các đối tượng sau đây:
Tăng cholesterol máu (typ IIa), tăng triglycerid máu nội sinh đơn lẻ (typ IV), tăng lipid máu kết hợp (typ IIb & III) không đáp ứng chế độ dinh dưỡng ăn kiêng hoặc trị liệu khác
Tăng lipoprotein máu thứ phát, dai dẳng sau khi đã điều trị nguyên nhân..
Chế độ ăn kiêng đã dùng trước khi điều trị vẫn phải tiếp tục.
3. Liều lượng và cách dùng của Fenosup Lidose 160mg
- Điều trị Fenofibrat nhất thiết phải phối hợp với chế độ ăn hạn chế lipid, dùng theo liệu trình kéo dài và phải theo dõi thường xuyên.
- Uống thuốc cùng bữa ăn.
- Liều lượng và thời gian dùng thuốc do bác sĩ điều trị quyết định. Liều thông thường: 1 viên/ngày vào bữa ăn.
Trẻ em > 10 tuổi: Liều tối đa là 5mg/kg/ngày.
- Uống thuốc cùng bữa ăn.
- Liều lượng và thời gian dùng thuốc do bác sĩ điều trị quyết định. Liều thông thường: 1 viên/ngày vào bữa ăn.
Trẻ em > 10 tuổi: Liều tối đa là 5mg/kg/ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Fenosup Lidose 160mg
- Quá mẫn với Fenofibrat hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Suy thận nặng.
- Rối loạn chức năng gan hay bị bệnh túi mật.
- Trẻ em dưới 10 tuổi.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Có phản ứng dị ứng với ánh sáng khi điều trị với các fibrat hoặc với ketoprofen (các kháng viêm không steroid).
- Suy thận nặng.
- Rối loạn chức năng gan hay bị bệnh túi mật.
- Trẻ em dưới 10 tuổi.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Có phản ứng dị ứng với ánh sáng khi điều trị với các fibrat hoặc với ketoprofen (các kháng viêm không steroid).
5. Thận trọng khi dùng Fenosup Lidose 160mg
- Nhất thiết phải thăm dò chức năng gan và thận của người bệnh trước khi điều trị với Fenofibrat.
- Nếu sau 3 - 6 tháng điều trị mà nồng độ lipid máu không giảm phải xem xét phương pháp điều trị bổ sung hay thay thế phương pháp điều trị khác.
- Tăng lượng transaminase máu thường là tạm thời. Cần kiểm tra một cách có hệ thống các men transaminase mỗi 3 tháng, trong 12 tháng đầu điều trị. Ngưng điều trị nếu ASAT và ALAT tăng trên 3 lần giới hạn thông thường.
- Nếu có phối hợp Fenofibrat với thuốc chống đông dạng uống, tăng cường theo dõi nồng độ prothrombin máu và phải điều chỉnh liều thuốc chống đông cho phù hợp trong thời gian điều trị bằng Fenofibrat và 8 ngày sau khi ngưng điều trị bằng thuốc này.
- Biến chứng mật dễ xảy ra ở người có bệnh xơ gan ứ mật hay sỏi mật.
- Phải thường xuyên kiểm tra công thức máu.
- Nếu sau 3 - 6 tháng điều trị mà nồng độ lipid máu không giảm phải xem xét phương pháp điều trị bổ sung hay thay thế phương pháp điều trị khác.
- Tăng lượng transaminase máu thường là tạm thời. Cần kiểm tra một cách có hệ thống các men transaminase mỗi 3 tháng, trong 12 tháng đầu điều trị. Ngưng điều trị nếu ASAT và ALAT tăng trên 3 lần giới hạn thông thường.
- Nếu có phối hợp Fenofibrat với thuốc chống đông dạng uống, tăng cường theo dõi nồng độ prothrombin máu và phải điều chỉnh liều thuốc chống đông cho phù hợp trong thời gian điều trị bằng Fenofibrat và 8 ngày sau khi ngưng điều trị bằng thuốc này.
- Biến chứng mật dễ xảy ra ở người có bệnh xơ gan ứ mật hay sỏi mật.
- Phải thường xuyên kiểm tra công thức máu.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Không nên dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai.
- Không có dữ liệu sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
- Không có dữ liệu sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không thấy ảnh hưởng
8. Tác dụng không mong muốn
- Tác dụng phụ thường nhẹ và ít gặp.
- Thường gặp: rối loạn tiêu hóa, trướng vùng thượng vị, buồn nôn, chướng bụng, tiêu chảy nhẹ; nổi ban, mày đay, ban không đặc hiệu; tăng transaminase huyết thanh; đau cơ.
- Hiếm gặp: sỏi đường mật; mất dục tính và liệt dương, giảm tinh trùng; giảm bạch cầu.
- Thường gặp: rối loạn tiêu hóa, trướng vùng thượng vị, buồn nôn, chướng bụng, tiêu chảy nhẹ; nổi ban, mày đay, ban không đặc hiệu; tăng transaminase huyết thanh; đau cơ.
- Hiếm gặp: sỏi đường mật; mất dục tính và liệt dương, giảm tinh trùng; giảm bạch cầu.
9. Tương tác với các thuốc khác
Thuốc uống chống đông: không khuyến cáo kết hợp fenofibrate và thuốc uống chống đông. Fenofibrate làm tăng tác dụng của thuốc uống chống đông và có thể tăng nguy cơ chảy máu. Tuy nhiên nếu sự phối hợp này là bắt buộc, thì lời khuyên là nên giảm 1/3 liều với thuốc chống đông tại thời điểm bắt đầu điều trị và sau đó dần dần điều chỉnh nếu cần thiết so với INR (tỉ lệ chuẩn quốc tế).
Cyclosporin: một vài trường hợp suy giảm chức năng thận thuận nghịch đã được ghi nhận khi dùng đồng thời fenofibrate và cyclosporine. Chức năng thận ở những bệnh nhân này cần được giám sát chặt chẽ và ngừng điều trị với fenofibrate trong các trường hợp thay đổi nghiêm trọng chỉ số xét nghiệm.
Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase và các fenofibrate khác: có thể tăng nguy cơ ngộ độc cơ nếu thuốc được phối hợp với các fibrate khác hoặc các thuốc ức chế HMG – CoA reductase. Rất cẩn trọng với các điều trị phối hợp này và bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu ngộ độc cơ.
Các enzym cytochrome P450: nghiên cứu trong phòng thí nghiệm sử dụng các tiểu thể gan của người cho thấy fenofibrate và acid fenofibric không ức chế các đồng phân cytochrome (CYP) P450 như CYP3A4, CYP2A6, CYP2E1 hoặc CYPlA2. Ở nồng độ điều trị, thuốc ức chế yếu CYP2C19 và CYP2A6, ức chế mức độ nhẹ đến trung bình với CYP2C9.
Phải giám sát chặt chẽ bệnh nhân sử dụng đồng thời fenofibrat và các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19, CYP2Ạ6, đặc biệt CYP2C9, với chỉ số điều trị chính xác, khuyến cáo điều chỉnh liều dùng các thuốc này nếu cần thiết.
Cyclosporin: một vài trường hợp suy giảm chức năng thận thuận nghịch đã được ghi nhận khi dùng đồng thời fenofibrate và cyclosporine. Chức năng thận ở những bệnh nhân này cần được giám sát chặt chẽ và ngừng điều trị với fenofibrate trong các trường hợp thay đổi nghiêm trọng chỉ số xét nghiệm.
Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase và các fenofibrate khác: có thể tăng nguy cơ ngộ độc cơ nếu thuốc được phối hợp với các fibrate khác hoặc các thuốc ức chế HMG – CoA reductase. Rất cẩn trọng với các điều trị phối hợp này và bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu ngộ độc cơ.
Các enzym cytochrome P450: nghiên cứu trong phòng thí nghiệm sử dụng các tiểu thể gan của người cho thấy fenofibrate và acid fenofibric không ức chế các đồng phân cytochrome (CYP) P450 như CYP3A4, CYP2A6, CYP2E1 hoặc CYPlA2. Ở nồng độ điều trị, thuốc ức chế yếu CYP2C19 và CYP2A6, ức chế mức độ nhẹ đến trung bình với CYP2C9.
Phải giám sát chặt chẽ bệnh nhân sử dụng đồng thời fenofibrat và các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19, CYP2Ạ6, đặc biệt CYP2C9, với chỉ số điều trị chính xác, khuyến cáo điều chỉnh liều dùng các thuốc này nếu cần thiết.
10. Dược lý
Fenofibrat là thuốc hạ lipid máu. Thuốc ức chế tổng hợp cholesterol ở gan, làm giảm các thành phần gây xơ vữa và còn làm giảm triglycerid máu. Fenofibrat được chỉ định điều trị tăng lipoprotein huyết type IIa, IIb, III, IV và V cùng với một chế độ ăn hạn chế lipid. Fenofibrat có thể làm giảm 20 - 25% cholesterol toàn phần và 40 - 50% triglycerid trong máu. Điều trị bằng Fenofibrat cần phải liên tục.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Chưa có báo cáo nào liên quan đến hiện tượng quá liều. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu nghi ngờ quá liều thì nên điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ khi cần. Fenofibrat không bị loại trừ khi thẩm tích máu.
12. Bảo quản
Giữ thuốc trong bao bì gốc. Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.