Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Lipitor 40mg
Mỗi viên nén có chứa:
Atorvastatin 40 mg
Tá dược: Calci carbonat, cellulose vi tinh thể, lactose monohydrat, croscarmellose natri, polysorbat 80, hydroxypropyl cellulose, magnesi stearat, vỏ bao (chứa hydroxypropyl methylcellulose, polyethylen glycol 8000, titan dioxid, talc), nhũ dịch simethicon (chứa simethicon, chất nhũ hóa stearat, chất ổn định, acid benzoic, acid sorbic, nước cất).
2. Công dụng của Lipitor 40mg
Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị cho các bệnh nhân bị tăng cholesterol toàn phần (C-toàn phần), cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C), apolipoprotein B (apo B) và triglycerid (TG) và giúp làm tăng cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) ở các bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát (tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình), tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp) (nhóm IIa và IIb theo phân loại của Fredrickson), tăng triglycerid máu (nhóm IV, theo phân loại của Fredrickson) và ở các bệnh nhân có rối loạn betalipoprotein máu (nhóm III theo phân loại Fredrickson) mà không có đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn.
Atorvastatin cũng được chỉ định để làm giảm C-toàn phần và LDL-C ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.
Dự phòng biến chứng tim mạch:
Đối với những bệnh nhân không có biểu hiện bệnh tim mạch (CVD) rõ ràng trên lâm sàng, và những bệnh nhân có hoặc không có rối loạn lipid máu, nhưng có các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch vành (CHD) như hút thuốc, cao huyết áp, đái tháo đường, HDL-C thấp, hoặc những bệnh nhân tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành giai đoạn sớm, Atorvastatin được chỉ định để:
Giảm nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim (MI).
Giảm nguy cơ đột quỵ.
Giảm nguy cơ cho quá trình tái thông mạch và cơn đau thắt ngực.
Đối với những bệnh nhân có biểu hiện bệnh mạch vành rõ ràng trên lâm sàng, Atorvastatin được chỉ định để:
Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
Giảm nguy cơ đột quỵ.
Giảm nguy cơ cho quá trình tái thông mạch.
Giảm nguy cơ phải nhập viện do suy tim sung huyết (CHF).
Giảm nguy cơ đau thắt ngực.
Ở trẻ em (10 – 17 tuổi):
Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng nhằm làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-C, và apo B ở trẻ em trai và trẻ em gái đã có kinh nguyệt từ 10 – 17 tuổi có tình trạng tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và sau khi điều trị bằng chế độ ăn kiêng thích hợp bệnh nhân vẫn còn những đặc điểm dưới đây:
Mức LDL-C vẫn > 190 mg/dL hoặc Mức LDL-C vẫn > 160 mg/dL và có tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm hoặc có ít nhất 2 yếu tố nguy cơ tim mạch khác.
Atorvastatin cũng được chỉ định để làm giảm C-toàn phần và LDL-C ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.
Dự phòng biến chứng tim mạch:
Đối với những bệnh nhân không có biểu hiện bệnh tim mạch (CVD) rõ ràng trên lâm sàng, và những bệnh nhân có hoặc không có rối loạn lipid máu, nhưng có các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch vành (CHD) như hút thuốc, cao huyết áp, đái tháo đường, HDL-C thấp, hoặc những bệnh nhân tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành giai đoạn sớm, Atorvastatin được chỉ định để:
Giảm nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim (MI).
Giảm nguy cơ đột quỵ.
Giảm nguy cơ cho quá trình tái thông mạch và cơn đau thắt ngực.
Đối với những bệnh nhân có biểu hiện bệnh mạch vành rõ ràng trên lâm sàng, Atorvastatin được chỉ định để:
Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
Giảm nguy cơ đột quỵ.
Giảm nguy cơ cho quá trình tái thông mạch.
Giảm nguy cơ phải nhập viện do suy tim sung huyết (CHF).
Giảm nguy cơ đau thắt ngực.
Ở trẻ em (10 – 17 tuổi):
Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng nhằm làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-C, và apo B ở trẻ em trai và trẻ em gái đã có kinh nguyệt từ 10 – 17 tuổi có tình trạng tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và sau khi điều trị bằng chế độ ăn kiêng thích hợp bệnh nhân vẫn còn những đặc điểm dưới đây:
Mức LDL-C vẫn > 190 mg/dL hoặc Mức LDL-C vẫn > 160 mg/dL và có tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm hoặc có ít nhất 2 yếu tố nguy cơ tim mạch khác.
3. Liều lượng và cách dùng của Lipitor 40mg
Cách dùng : Dùng uống.
Liều dùng:
Tổng quát
Trước khi tiến hành điều trị với Atorvastatin, cần cố gắng kiểm soát tình trạng tăng cholesterol máu bằng chế độ ăn hợp lý, tập thể dục và giảm cân ở các bệnh nhân béo phì, và điều trị các bệnh lý cơ bản. Các bệnh nhân nên duy trì chế độ ăn tiêu chuẩn giảm cholesterol trong quá trình điều trị bằng Atorvastatin. Liều dùng nằm trong khoảng từ 10mg đến 80mg một lần mỗi ngày. Có thể sử dụng các liều Atorvastatin vào bất kỳ thời gian nào trong ngày, có kèm theo hay không kèm theo thức ăn. Liều dùng khởi đầu và duy trì nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân tùy theo mức LDL-C ban đầu, mục tiêu điều trị, và đáp ứng của bệnh nhân. Sau khi khởi đầu điều trị và/hoặc trong quá trình chuẩn liều của Atorvastatin, cần phân tích nồng độ lipid trong vòng từ 2 đến 4 tuần và theo đó điều chỉnh liều cho phù hợp.
Tăng cholesterol máu nguyên phát và tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp)
Phần lớn các bệnh nhân đều được kiểm soát với liều 10mg Atorvastatin 1 lần mỗi ngày. Đáp ứng điều trị xuất hiện rõ ràng trong vòng 2 tuần, và đáp ứng tối đa thường đạt được trong vòng 4 tuần. Đáp ứng này được duy trì trong quá trình sử dụng lâu dài.
Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử
Hiện chưa có nhiều dữ liệu trên đối tượng bệnh nhân này (xem phần Các đặc tính dược lực học).
Liều dùng của Atorvastatin trên bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử là 10mg đến 80 mg/ngày. Trên những bệnh nhân này, nên dùng Atorvastatin phối hợp với các liệu pháp hạ lipid máu khác (ví dụ như truyền LDL) hoặc sử dụng khi không còn các liệu pháp khác.
Rối loạn lipid máu nghiêm trọng trên bệnh nhân nhi
Kinh nghiệm sử dụng trên nhóm đối tượng bệnh nhân nhi mới chỉ giới hạn trên số lượng nhỏ bệnh nhân (từ 10 – 17 tuổi) có rối loạn lipid máu nghiêm trọng, như tăng cholesterol máu có tính gia đình. Liều khởi đầu khuyến cáo ở nhóm đối tượng này là 10mg Atorvastatin một lần mỗi ngày. Liều dùng có thể tăng lên tới 20mg Atorvastatin mỗi ngày tùy theo khả năng đáp ứng và dung nạp. Liều dùng nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị khuyến cáo (xem phần Chỉ định điều trị và phần Các đặc tính dược lực học). Điều chỉnh liều nên được thực hiện cách quãng 4 tuần hoặc trên 4 tuần.
Sử dụng trên bệnh nhân suy gan
Nên thận trọng khi sử dụng Lipitor ở các bệnh nhân suy gan (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng và phần Các đặc tính dược động học: các nhóm đối tượng đặc biệt). Chống chỉ định sử dụng Lipitor trên những bệnh nhân có bệnh gan tiến triển (xem phần Chống chỉ định).
Sử dụng trên bệnh nhân suy thận
Bệnh thận không làm ảnh hưởng đến nồng độ Atorvastatin trong huyết tương hay mức độ giảm LDL-C của Atorvastatin. Do đó không cần phải điều chỉnh liều ở các bệnh nhân này (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Sử dụng trên người cao tuổi
Đặc tính về an toàn và hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhân trên 70 tuổi sử dụng mức liều khuyến cáo là tương tự so với nhóm đối tượng tổng quát (Xem phần Các đặc tính dược động học: các nhóm đối tượng đặc biệt).
Dùng phối hợp với các thuốc khác
Trong những trường hợp cần chỉ định phối hợp Atorvastatin với cyclosporin, liều dùng của Atorvastatin không nên vượt quá 10mg.
Tránh sử dụng Atorvastatin đồng thời với Telaprevir, hoặc kết hợp với Tipranavir/Ritonavir.
Đã quan sát thấy các tương tác dược động học giữa Atorvastatin với các chất ức chế protease virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) (Lopinavir phối hợp với Ritonavir, Saquinavir phối hợp với Ritonavir, Darunavir phối hợp với Ritonavir, Fosamprenavir, Fosamprenavir phối hợp với Ritonavir, Nelfinavir), chất ức chế protease viêm gan C (Boceprevir), Clarithromycin và Itraconazol dẫn đến làm tăng nồng độ Atorvastatin trong tuần hoàn, cần thận trọng khi chỉ định các thuốc này dùng đồng thời với Atorvastatin và khuyến cáo nên có đánh giá lâm sàng phù hợp để đảm bảo áp dụng liều Atorvastatin thấp nhất cần thiết (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng: ảnh hưởng trên cơ xương và phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Khuyến cáo nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có tác dụng, sau đó, nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng bệnh nhân bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 04 tuần và phải theo dõi các tác dụng không mong muốn của thuốc, đặc biệt là các tác dụng không mong muốn đối với hệ cơ.
Thuốc có chứa hoạt chất Atorvastatin khi dùng phối hợp với Amiodaron, không nên dùng quá 20 mg/ngày.
Không sử dụng quá 20mg Atorvastatin/ngày khi phối hợp với Darunavir + Ritonavir, Fosamprenavir, Fosamprenavir + Ritonavir, Saquinavir + Ritonavir. Không sử dụng quá 40mg Atorvastatin/ngày khi phối hợp với Nelfinavir.
Liều dùng:
Tổng quát
Trước khi tiến hành điều trị với Atorvastatin, cần cố gắng kiểm soát tình trạng tăng cholesterol máu bằng chế độ ăn hợp lý, tập thể dục và giảm cân ở các bệnh nhân béo phì, và điều trị các bệnh lý cơ bản. Các bệnh nhân nên duy trì chế độ ăn tiêu chuẩn giảm cholesterol trong quá trình điều trị bằng Atorvastatin. Liều dùng nằm trong khoảng từ 10mg đến 80mg một lần mỗi ngày. Có thể sử dụng các liều Atorvastatin vào bất kỳ thời gian nào trong ngày, có kèm theo hay không kèm theo thức ăn. Liều dùng khởi đầu và duy trì nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân tùy theo mức LDL-C ban đầu, mục tiêu điều trị, và đáp ứng của bệnh nhân. Sau khi khởi đầu điều trị và/hoặc trong quá trình chuẩn liều của Atorvastatin, cần phân tích nồng độ lipid trong vòng từ 2 đến 4 tuần và theo đó điều chỉnh liều cho phù hợp.
Tăng cholesterol máu nguyên phát và tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp)
Phần lớn các bệnh nhân đều được kiểm soát với liều 10mg Atorvastatin 1 lần mỗi ngày. Đáp ứng điều trị xuất hiện rõ ràng trong vòng 2 tuần, và đáp ứng tối đa thường đạt được trong vòng 4 tuần. Đáp ứng này được duy trì trong quá trình sử dụng lâu dài.
Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử
Hiện chưa có nhiều dữ liệu trên đối tượng bệnh nhân này (xem phần Các đặc tính dược lực học).
Liều dùng của Atorvastatin trên bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử là 10mg đến 80 mg/ngày. Trên những bệnh nhân này, nên dùng Atorvastatin phối hợp với các liệu pháp hạ lipid máu khác (ví dụ như truyền LDL) hoặc sử dụng khi không còn các liệu pháp khác.
Rối loạn lipid máu nghiêm trọng trên bệnh nhân nhi
Kinh nghiệm sử dụng trên nhóm đối tượng bệnh nhân nhi mới chỉ giới hạn trên số lượng nhỏ bệnh nhân (từ 10 – 17 tuổi) có rối loạn lipid máu nghiêm trọng, như tăng cholesterol máu có tính gia đình. Liều khởi đầu khuyến cáo ở nhóm đối tượng này là 10mg Atorvastatin một lần mỗi ngày. Liều dùng có thể tăng lên tới 20mg Atorvastatin mỗi ngày tùy theo khả năng đáp ứng và dung nạp. Liều dùng nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị khuyến cáo (xem phần Chỉ định điều trị và phần Các đặc tính dược lực học). Điều chỉnh liều nên được thực hiện cách quãng 4 tuần hoặc trên 4 tuần.
Sử dụng trên bệnh nhân suy gan
Nên thận trọng khi sử dụng Lipitor ở các bệnh nhân suy gan (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng và phần Các đặc tính dược động học: các nhóm đối tượng đặc biệt). Chống chỉ định sử dụng Lipitor trên những bệnh nhân có bệnh gan tiến triển (xem phần Chống chỉ định).
Sử dụng trên bệnh nhân suy thận
Bệnh thận không làm ảnh hưởng đến nồng độ Atorvastatin trong huyết tương hay mức độ giảm LDL-C của Atorvastatin. Do đó không cần phải điều chỉnh liều ở các bệnh nhân này (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Sử dụng trên người cao tuổi
Đặc tính về an toàn và hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhân trên 70 tuổi sử dụng mức liều khuyến cáo là tương tự so với nhóm đối tượng tổng quát (Xem phần Các đặc tính dược động học: các nhóm đối tượng đặc biệt).
Dùng phối hợp với các thuốc khác
Trong những trường hợp cần chỉ định phối hợp Atorvastatin với cyclosporin, liều dùng của Atorvastatin không nên vượt quá 10mg.
Tránh sử dụng Atorvastatin đồng thời với Telaprevir, hoặc kết hợp với Tipranavir/Ritonavir.
Đã quan sát thấy các tương tác dược động học giữa Atorvastatin với các chất ức chế protease virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) (Lopinavir phối hợp với Ritonavir, Saquinavir phối hợp với Ritonavir, Darunavir phối hợp với Ritonavir, Fosamprenavir, Fosamprenavir phối hợp với Ritonavir, Nelfinavir), chất ức chế protease viêm gan C (Boceprevir), Clarithromycin và Itraconazol dẫn đến làm tăng nồng độ Atorvastatin trong tuần hoàn, cần thận trọng khi chỉ định các thuốc này dùng đồng thời với Atorvastatin và khuyến cáo nên có đánh giá lâm sàng phù hợp để đảm bảo áp dụng liều Atorvastatin thấp nhất cần thiết (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng: ảnh hưởng trên cơ xương và phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Khuyến cáo nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có tác dụng, sau đó, nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng bệnh nhân bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 04 tuần và phải theo dõi các tác dụng không mong muốn của thuốc, đặc biệt là các tác dụng không mong muốn đối với hệ cơ.
Thuốc có chứa hoạt chất Atorvastatin khi dùng phối hợp với Amiodaron, không nên dùng quá 20 mg/ngày.
Không sử dụng quá 20mg Atorvastatin/ngày khi phối hợp với Darunavir + Ritonavir, Fosamprenavir, Fosamprenavir + Ritonavir, Saquinavir + Ritonavir. Không sử dụng quá 40mg Atorvastatin/ngày khi phối hợp với Nelfinavir.
4. Chống chỉ định khi dùng Lipitor 40mg
Chống chỉ định Atorvastatin ở các bệnh nhân có:
Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc,
Bệnh gan tiến triển hay tăng dai dẳng không giải thích được transaminase huyết thanh vượt quá 3 lần giới hạn trên cùa mức bình thường (ULN) hoặc ở những bệnh nhân: có thai, đang cho con bú, hay có khả năng có thai mà không sử dụng các biện pháp tránh thai đầy đủ.
Chỉ sử dụng Atorvastatin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản khi các bệnh nhân đó chắc chắn không mang thai và sau khi đã được thông báo về các rủi ro có thể có đối với phôi thai.
Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc,
Bệnh gan tiến triển hay tăng dai dẳng không giải thích được transaminase huyết thanh vượt quá 3 lần giới hạn trên cùa mức bình thường (ULN) hoặc ở những bệnh nhân: có thai, đang cho con bú, hay có khả năng có thai mà không sử dụng các biện pháp tránh thai đầy đủ.
Chỉ sử dụng Atorvastatin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh sản khi các bệnh nhân đó chắc chắn không mang thai và sau khi đã được thông báo về các rủi ro có thể có đối với phôi thai.
5. Thận trọng khi dùng Lipitor 40mg
Ảnh hưởng trên gan
Cũng như các thuốc hạ lipid khác cùng nhóm, sau khi điều trị bằng Atorvastatin đã có báo cáo về trường hợp tăng transaminase huyết thanh ở mức độ vừa phải (vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường [ULN]). Chức năng gan đã được theo dõi trong các nghiên cứu lâm sàng sử dụng Atorvastatin với các liều 10mg, 20mg, 40mg và 80mg trước khi cũng như sau khi đưa thuốc ra thị trường.
Tăng dai dẳng transaminase huyết thanh (vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường [ULN] ở 2 hay 3 lần đo) xuất hiện ở 0.7% các bệnh nhân sử dụng Atorvastatin trong các nghiên cứu lâm sàng này. Tỷ lệ xuất hiện các xét nghiệm bất thường này lần lượt là 0.2%; 0.2%; 0.6% và 2.3% tương ứng với các liều 10mg, 20mg, 40mg và 80mg. Nhìn chung các trường hợp tăng men gan này không liên quan tới vàng da hay các dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng khác. Khi giảm liều Atorvastatin hay ngắt quãng hay ngừng điều trị bằng Atorvastatin thì transaminase trở lại như mức ban đầu trước khi điều trị.
Phần lớn các bệnh nhân tiếp tục được điều trị bằng Atorvastatin với liều giảm xuống mà không có di chứng nào.
Cần làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin cũng như khi tình trạng lâm sàng yêu cầu. Các bệnh nhân có transaminase tăng cần được theo dõi cho đến khi sự bất thường này được giải quyết. Nếu ALT hay AST tăng cao hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường một cách dai dẳng, cần giảm liều hay ngừng sử dụng Atorvastatin. Atorvastatin có thể gây tăng transaminase (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Nên thận trọng khi sử dụng Atorvastatin ở các bệnh nhân uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Chống chỉ định sử dụng Atorvastatin cho các bệnh nhân có bệnh gan tiến triển hay tăng transaminase dai dẳng không giải thích được (xem phần Chống chỉ định).
Ảnh hưởng trên cơ xương
Đã có báo cáo đau cơ ở các bệnh nhân sử dụng Atorvastatin (xem phần Tác dụng không mong muốn). Nên xét nghiệm creatin phosphokinase (CPK) trước khi điều trị trong những trường hợp: suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bị bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yêu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân. Nếu kết quả CPK > 5 lần giới hạn trên mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin. Bệnh cơ, được xác định là đau cơ hay yếu cơ có kèm theo tăng creatin phosphokinase (CPK) > 10 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN), cần được xem xét ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau cơ lan tỏa, nhạy cảm đau hay yếu cơ và/hoặc tăng đáng kể CPK. Cần khuyên bệnh nhân báo cáo ngay nếu họ bị đau, nhạy cảm đau, yếu cơ không giải thích được, đặc biệt là có kèm theo mệt mỏi hay sốt. Nên ngừng điều trị với Atorvastatin nếu xuất hiện CPK tăng đáng kể hoặc nếu có chẩn đoán hay nghi ngờ có bệnh cơ. Nguy cơ xuất hiện bệnh cơ trong quá trình điều trị với các thuốc thuộc nhóm này sẽ tăng lên khi dùng đồng thời với cyclosporin, dẫn chất acid fibric, Erythromycin, Niacin, các thuốc kháng nấm nhóm azol, Colchicin, Telaprevu, Boceprevir hoặc phối hợp giữa Tipranavu/Ritonavir. Nhiều thuốc trong số các thuốc trên ức chế chuyển hóa tại cytochrom P450 3A4 (CYP 3 A4) và/hoặc quá trình vận chuyển thuốc. CYP 3A4 là isozym đầu tiên của gan được biết có tham gia chuyển hóa sinh học Atorvastatin. Các bác sĩ khi xem xét việc điều trị phối hợp giữa Atorvastatin và các dẫn chất acid fibric, Gemfibrozil, Erythromycin, các thuốc ức chế miễn dịch, các thuốc kháng nấm nhóm azol, hay sử dụng thuốc hạ lipid máu Niacin liều cao (> 1g/ngày), Colchicin cần cân nhắc thận trọng các lợi ích và rủi ro có thể có và cần theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của đau cơ, nhạy cảm đau hay yếu cơ, đặc biệt là trong những tháng đầu của đợt điều trị và trong bất kỳ giai đoạn điều chỉnh liều tăng lên nào của cả hai thuốc. Do vậy, cần phải cân nhắc liều khởi đầu và liều duy trì thấp hơn khi chỉ định đồng thời Atorvastatin với các thuốc đề cập ở trên. Ngừng tạm thời Atorvastatin có thể thích hợp trong khi dùng Acid fiisidic (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác). Trong các tình huống này, có thể cân nhắc việc xác định định kỳ creatin phosphokinase (CPK), nhưng không có đảm bảo chác chắn rằng việc theo dõi như vậy sẽ giúp ngăn ngừa được bệnh cơ trầm trọng. Atorvastatin có thể gây tăng creatin phosphokinase (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Cũng như các thuốc khác trong nhóm này, đã có báo cáo (rất hiếm) các trường hợp tiêu hủy cơ vân kèm theo suy thận cấp thứ phát sau myoglobin niệu. Tiền sử suy thận có thể là một yếu tố nguy cơ gây tăng tiêu hủy cơ vân, cần kiểm soát chặt chẽ ảnh hưởng đối với cơ xương trên những bệnh nhân này.
Cần ngừng tạm thời hoặc ngừng hẳn việc điều trị bằng Atorvastatịn ở bất kỳ bệnh nhân nào có các tình trạng cấp tính, nghiêm trọng gợi ý rằng có bệnh cơ hoặc có yếu tố rủi ro dễ đưa đến suy thận thứ phát sau tiêu hủy cơ vân (ví dụ: nhiễm khuẫn cấp tính nặng; giảm huyết áp; phẫu thuật lớn; chấn thương; các rối loạn về chuyền hoá, nội tiết và điện giải nặng; và các cơn động kinh không được kiểm soát).
Đột quỵ xuất huyết
Phân tích post-hoc của một nghiên cứu lâm sàng trên 4731 bệnh nhân không có bệnh mạch vành, đã bị đột quỵ hay có cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA) trong 6 tháng trước đó và bắt đầu dùng Aorvastatin 80mg cho thấy tỷ lệ đột quỵ xuất huyết ở nhóm dùng Atorvastatin 80mg cao hơn so với nhóm dùng giả dược (55 bệnh nhân dùng Atorvastatin so vói 33 bệnh nhân dùng giả dược). Bệnh nhân bị đột quỵ xuất huyết trong danh sách dường như có nguy cơ tăng đột quỵ xuất huyết tái phát (7 bệnh nhân dùng Atorvastatin so với 2 bệnh nhân dùng giả dược). Tuy nhiên, những bệnh nhân điều trị bằng Atorvastatin 80mg, bất kì loại đột quỵ nào (265 so với 311) và bệnh mạch vành (123 so với 204) đều ít gặp hơn (xem phần Các đặc tính dược lực học: đột quỵ tái phát).
Chức năng nội tiết
Đã có báo cáo về tăng mức độ hemoglobin A1c (HbA1c) và đường huyết khi đói với các thuốc ức chế men khử 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A (HMG-CoA), kể cả Atorvastatin. Tuy nhiên, nguy cơ tăng đường huyết được hạ thấp do giảm nguy cơ mạch máu với nhóm statin.
Cần cân nhắc khi dùng thuốc thuộc nhóm statin trên bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các tác dụng không mong muốn đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận, cần theo dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn trong quá trình dùng thuốc.
Trước khi điều trị, xét nghiệm creatin kinase (CK) nên được tiến hành trong trường hợp có khả năng xảy ra tương tác thuốc và trên một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này, nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi sử dụng statin. Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo cho bác sỹ khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ… Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Cũng như các thuốc hạ lipid khác cùng nhóm, sau khi điều trị bằng Atorvastatin đã có báo cáo về trường hợp tăng transaminase huyết thanh ở mức độ vừa phải (vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường [ULN]). Chức năng gan đã được theo dõi trong các nghiên cứu lâm sàng sử dụng Atorvastatin với các liều 10mg, 20mg, 40mg và 80mg trước khi cũng như sau khi đưa thuốc ra thị trường.
Tăng dai dẳng transaminase huyết thanh (vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường [ULN] ở 2 hay 3 lần đo) xuất hiện ở 0.7% các bệnh nhân sử dụng Atorvastatin trong các nghiên cứu lâm sàng này. Tỷ lệ xuất hiện các xét nghiệm bất thường này lần lượt là 0.2%; 0.2%; 0.6% và 2.3% tương ứng với các liều 10mg, 20mg, 40mg và 80mg. Nhìn chung các trường hợp tăng men gan này không liên quan tới vàng da hay các dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng khác. Khi giảm liều Atorvastatin hay ngắt quãng hay ngừng điều trị bằng Atorvastatin thì transaminase trở lại như mức ban đầu trước khi điều trị.
Phần lớn các bệnh nhân tiếp tục được điều trị bằng Atorvastatin với liều giảm xuống mà không có di chứng nào.
Cần làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin cũng như khi tình trạng lâm sàng yêu cầu. Các bệnh nhân có transaminase tăng cần được theo dõi cho đến khi sự bất thường này được giải quyết. Nếu ALT hay AST tăng cao hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường một cách dai dẳng, cần giảm liều hay ngừng sử dụng Atorvastatin. Atorvastatin có thể gây tăng transaminase (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Nên thận trọng khi sử dụng Atorvastatin ở các bệnh nhân uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Chống chỉ định sử dụng Atorvastatin cho các bệnh nhân có bệnh gan tiến triển hay tăng transaminase dai dẳng không giải thích được (xem phần Chống chỉ định).
Ảnh hưởng trên cơ xương
Đã có báo cáo đau cơ ở các bệnh nhân sử dụng Atorvastatin (xem phần Tác dụng không mong muốn). Nên xét nghiệm creatin phosphokinase (CPK) trước khi điều trị trong những trường hợp: suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bị bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yêu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân. Nếu kết quả CPK > 5 lần giới hạn trên mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin. Bệnh cơ, được xác định là đau cơ hay yếu cơ có kèm theo tăng creatin phosphokinase (CPK) > 10 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN), cần được xem xét ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau cơ lan tỏa, nhạy cảm đau hay yếu cơ và/hoặc tăng đáng kể CPK. Cần khuyên bệnh nhân báo cáo ngay nếu họ bị đau, nhạy cảm đau, yếu cơ không giải thích được, đặc biệt là có kèm theo mệt mỏi hay sốt. Nên ngừng điều trị với Atorvastatin nếu xuất hiện CPK tăng đáng kể hoặc nếu có chẩn đoán hay nghi ngờ có bệnh cơ. Nguy cơ xuất hiện bệnh cơ trong quá trình điều trị với các thuốc thuộc nhóm này sẽ tăng lên khi dùng đồng thời với cyclosporin, dẫn chất acid fibric, Erythromycin, Niacin, các thuốc kháng nấm nhóm azol, Colchicin, Telaprevu, Boceprevir hoặc phối hợp giữa Tipranavu/Ritonavir. Nhiều thuốc trong số các thuốc trên ức chế chuyển hóa tại cytochrom P450 3A4 (CYP 3 A4) và/hoặc quá trình vận chuyển thuốc. CYP 3A4 là isozym đầu tiên của gan được biết có tham gia chuyển hóa sinh học Atorvastatin. Các bác sĩ khi xem xét việc điều trị phối hợp giữa Atorvastatin và các dẫn chất acid fibric, Gemfibrozil, Erythromycin, các thuốc ức chế miễn dịch, các thuốc kháng nấm nhóm azol, hay sử dụng thuốc hạ lipid máu Niacin liều cao (> 1g/ngày), Colchicin cần cân nhắc thận trọng các lợi ích và rủi ro có thể có và cần theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của đau cơ, nhạy cảm đau hay yếu cơ, đặc biệt là trong những tháng đầu của đợt điều trị và trong bất kỳ giai đoạn điều chỉnh liều tăng lên nào của cả hai thuốc. Do vậy, cần phải cân nhắc liều khởi đầu và liều duy trì thấp hơn khi chỉ định đồng thời Atorvastatin với các thuốc đề cập ở trên. Ngừng tạm thời Atorvastatin có thể thích hợp trong khi dùng Acid fiisidic (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác). Trong các tình huống này, có thể cân nhắc việc xác định định kỳ creatin phosphokinase (CPK), nhưng không có đảm bảo chác chắn rằng việc theo dõi như vậy sẽ giúp ngăn ngừa được bệnh cơ trầm trọng. Atorvastatin có thể gây tăng creatin phosphokinase (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Cũng như các thuốc khác trong nhóm này, đã có báo cáo (rất hiếm) các trường hợp tiêu hủy cơ vân kèm theo suy thận cấp thứ phát sau myoglobin niệu. Tiền sử suy thận có thể là một yếu tố nguy cơ gây tăng tiêu hủy cơ vân, cần kiểm soát chặt chẽ ảnh hưởng đối với cơ xương trên những bệnh nhân này.
Cần ngừng tạm thời hoặc ngừng hẳn việc điều trị bằng Atorvastatịn ở bất kỳ bệnh nhân nào có các tình trạng cấp tính, nghiêm trọng gợi ý rằng có bệnh cơ hoặc có yếu tố rủi ro dễ đưa đến suy thận thứ phát sau tiêu hủy cơ vân (ví dụ: nhiễm khuẫn cấp tính nặng; giảm huyết áp; phẫu thuật lớn; chấn thương; các rối loạn về chuyền hoá, nội tiết và điện giải nặng; và các cơn động kinh không được kiểm soát).
Đột quỵ xuất huyết
Phân tích post-hoc của một nghiên cứu lâm sàng trên 4731 bệnh nhân không có bệnh mạch vành, đã bị đột quỵ hay có cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA) trong 6 tháng trước đó và bắt đầu dùng Aorvastatin 80mg cho thấy tỷ lệ đột quỵ xuất huyết ở nhóm dùng Atorvastatin 80mg cao hơn so với nhóm dùng giả dược (55 bệnh nhân dùng Atorvastatin so vói 33 bệnh nhân dùng giả dược). Bệnh nhân bị đột quỵ xuất huyết trong danh sách dường như có nguy cơ tăng đột quỵ xuất huyết tái phát (7 bệnh nhân dùng Atorvastatin so với 2 bệnh nhân dùng giả dược). Tuy nhiên, những bệnh nhân điều trị bằng Atorvastatin 80mg, bất kì loại đột quỵ nào (265 so với 311) và bệnh mạch vành (123 so với 204) đều ít gặp hơn (xem phần Các đặc tính dược lực học: đột quỵ tái phát).
Chức năng nội tiết
Đã có báo cáo về tăng mức độ hemoglobin A1c (HbA1c) và đường huyết khi đói với các thuốc ức chế men khử 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A (HMG-CoA), kể cả Atorvastatin. Tuy nhiên, nguy cơ tăng đường huyết được hạ thấp do giảm nguy cơ mạch máu với nhóm statin.
Cần cân nhắc khi dùng thuốc thuộc nhóm statin trên bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các tác dụng không mong muốn đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận, cần theo dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn trong quá trình dùng thuốc.
Trước khi điều trị, xét nghiệm creatin kinase (CK) nên được tiến hành trong trường hợp có khả năng xảy ra tương tác thuốc và trên một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này, nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi sử dụng statin. Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo cho bác sỹ khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ… Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Chống chỉ định Atorvastatin trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ có khả năng có thai nên sử dụng các biện pháp ngừa thai đầy đủ. Chỉ sử dụng Atorvastatin cho các phụ nữ ở độ tuổi sinh sản nếu các bệnh nhân này chắc chắn không có thai và sau khi đã được thông báo về các rủi ro có thể xảy ra đối với phôi thai.
Thời kỳ cho con bú:
Chống chỉ định Atorvastatin trong thời gian cho con bú. Còn chưa biết liệu thuốc này có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do có khả năng xuất hiện các tác dụng không mong muốn cho trẻ đang trong thời kỳ bú mẹ, nên các bà mẹ đang sử dụng Atorvastatin không nên cho con bú.
Chống chỉ định Atorvastatin trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ có khả năng có thai nên sử dụng các biện pháp ngừa thai đầy đủ. Chỉ sử dụng Atorvastatin cho các phụ nữ ở độ tuổi sinh sản nếu các bệnh nhân này chắc chắn không có thai và sau khi đã được thông báo về các rủi ro có thể xảy ra đối với phôi thai.
Thời kỳ cho con bú:
Chống chỉ định Atorvastatin trong thời gian cho con bú. Còn chưa biết liệu thuốc này có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do có khả năng xuất hiện các tác dụng không mong muốn cho trẻ đang trong thời kỳ bú mẹ, nên các bà mẹ đang sử dụng Atorvastatin không nên cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Nói chung statin dung nạp tốt, tỷ lệ phải ngừng thuốc thấp hơn so với các thuốc hạ lipid khác. Tần số ADR ở mọi statin tương tự như nhau.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Ỉa chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng và buồn nôn, gặp ở khoảng 5 % bệnh nhân.
Thần kinh trung ương: Đau đầu (4 – 9 %), chóng mặt (3 – 5 %), nhìn mờ (1 – 2 %), mất ngủ, suy nhược.
Thần kinh – cơ và xương: Đau cơ, đau khớp.
Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình thường, ở 2 % người bệnh, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi ngừng thuốc.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
Thần kinh – cơ và xương: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng creatin phosphokinase huyết tương (CPK).
Da: Ban da.
Hô hấp: Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
TKTW: Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn).
Thần kinh – cơ và xương: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu.
Nội tiết: Tăng HbAj và nồng độ glucose huyết thanh lúc đói. Có thể tăng nguy cơ phát triển đái tháo đường
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Các thay đổi nồng độ enzym gan trong huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị bằng statin. Người bệnh nào có nồng độ transaminase huyết thanh cao phải theo dõi xét nghiệm chức năng gan lần thứ hai để xác nhận kết quả và theo dõi điều trị cho tới khi các bất thường trở về bình thường. Nếu nồng độ transaminase huyết thanh AST hoặc ALT (GOT hoặc GPT) dai dẳng lên quá 3 lần giới hạn trên của bình thường, thì phải ngừng điều trị bằng statin.
Phải khuyên người bệnh dùng statin báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nào như đau cơ không rõ lý do, nhạy cảm đau và yếu cơ, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt. Phải ngừng liệu pháp statin nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt, cao hơn 10 lần giới hạn trên của bình thường và nếu chấn đoán hoặc nghi ngờ là bệnh cơ
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Ỉa chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng và buồn nôn, gặp ở khoảng 5 % bệnh nhân.
Thần kinh trung ương: Đau đầu (4 – 9 %), chóng mặt (3 – 5 %), nhìn mờ (1 – 2 %), mất ngủ, suy nhược.
Thần kinh – cơ và xương: Đau cơ, đau khớp.
Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình thường, ở 2 % người bệnh, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi ngừng thuốc.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
Thần kinh – cơ và xương: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng creatin phosphokinase huyết tương (CPK).
Da: Ban da.
Hô hấp: Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
TKTW: Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn).
Thần kinh – cơ và xương: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu.
Nội tiết: Tăng HbAj và nồng độ glucose huyết thanh lúc đói. Có thể tăng nguy cơ phát triển đái tháo đường
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Các thay đổi nồng độ enzym gan trong huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị bằng statin. Người bệnh nào có nồng độ transaminase huyết thanh cao phải theo dõi xét nghiệm chức năng gan lần thứ hai để xác nhận kết quả và theo dõi điều trị cho tới khi các bất thường trở về bình thường. Nếu nồng độ transaminase huyết thanh AST hoặc ALT (GOT hoặc GPT) dai dẳng lên quá 3 lần giới hạn trên của bình thường, thì phải ngừng điều trị bằng statin.
Phải khuyên người bệnh dùng statin báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nào như đau cơ không rõ lý do, nhạy cảm đau và yếu cơ, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt. Phải ngừng liệu pháp statin nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt, cao hơn 10 lần giới hạn trên của bình thường và nếu chấn đoán hoặc nghi ngờ là bệnh cơ
9. Tương tác với các thuốc khác
Nguy cơ xuất hiện bệnh cơ trong khi điều trị với các thuốc trong nhóm này (statin) sẽ tăng lên khi dùng đồng thời với Cyclosporin, Gemfibrozil, dẫn chất acid fibric, thuốc hạ lipid máu niacin hay các thuốc ức chế CYP 3 A4 (ví dụ Erythromycin và các thuốc chống nấm nhóm azol) (xem phần bên dưới và phần Liều dùng và cách dùng: dùng phối hợp với các thuốc khác và phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng: ảnh hưởng trên cơ xương).
Các thuốc ức chế CYP 3A4: Atorvastatin được chuyển hóa bởi CYP 3A4. Chỉ định đồng thời Atorvastatin với các thuốc ức chế CYP 3A4 có thể dẫn tới tăng nồng độ Atorvastatin trong huyết tương. Mức độ tương tác và khả năng ảnh hưởng phụ thuộc vào sự thay đổi ảnh hưởng lên CYP 3A4.
Các thuốc ức chế vận chuyển: Atorvastatin và các chất chuyển hóa của Atorvastatin là cơ chất của chất vận chuyển polypeptid 1B1 vận chuyển anion hữu cơ (OATP1B1). Các thuốc ức chế OATP1B1 (ví dụ Cyclosporin) có thể làm tăng sinh khả dụng của Atorvastatin. Chi định đồng thời Atorvastatin 10mg và Cyclosporin 5.2 mg/kg/ngày sẽ làm tăng tác dụng của Atorvastatin gấp 7.7 lần (xem phần Liều dùng và cách dùng: dùng phối hợp với các thuốc khác).
Erythromycin/Clarithromycin: dùng đồng thời Atorvastatin với Erythromycin (500mg, 4 lần mỗi ngày) hoặc Clarithromycin (500mg, 2 lần mỗi ngày), các chất đã được biết là ức chế CYP 3A4, có liên quan tới việc nồng độ của Atoryastatin tăng cao trong huyết tương (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng: ảnh hưởng trên cơ xương).
Chất ức chế protease: nồng độ Atorvastatin trong huyết tương tăng khi sử dụng đồng thời Atorvastatin với các chất ức chế protease, những chất được ghi nhận có tác dụng ức chế CYP 3A4 (xem phần Các đặc tính dược động học).
Diltiazem hydroclorid: nồng độ Atorvastatin trong huyết tương tăng khi chỉ định đồng thời Atorvastatin (40mg) và Diltiazem (240mg).
Cimetidin: 1 nghiên cứu về tương tác của Atorvastatin với Cimetidin đã được tiến hành và không quan sát thấy có sự tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào.
Itraconazol: diện tích dưới đường cong của Atorvastatin tăng khi chỉ định đồng thời Atorvastatin (20 – 40mg) với Itraconazol (200mg).
Nước bưởi: trong nước bưởi có một hoặc nhiều thành phần ức chế CYP 3A4 và do vậy có thể làm tăng nồng độ Atorvastatin trong huyết tương, đặc biệt khi uống một lượng lớn nước bưởi (> 1.2L/ngày).
Các chất cảm ứng CYP 3A4: dùng đồng thời Atorvastatin với các chất gây cảm ứng CYP 3A4 (ví dụ: Efavirenz, Rifampin) có thể làm giảm nhẹ nồng độ Atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tác động kép của Rifampin (vừa gắn vào CYP 3A4 và ức chế tế bào gan hấp thu chất vận chuyển OATP1B1), khuyến cáo chỉ định dùng đồng thời Atorvastatin với Rifampin do khi uống Atorvastatin chậm hơn sau khi uống Rifampin sẽ dẫn tới giảm đáng kể nồng độ Atorvastatin trong huyết tương.
Các thuốc kháng acid: dùng đồng thời Atorvastatin với một hỗn dịch kháng acid đường uống chứa hydroxid nhôm và magiê làm giảm nồng độ huyết tương của Atorvastatin (xấp xỉ 35%), tuy nhiên không làm thay đổi mức độ giảm LDL-C.
Antipyrin: do Atorvastatin không làm ảnh hưởng đến dược động học của Antipyrin, nên không dự đoán Atorvastatin có tương tác với các thuốc khác được chuyển hóa bởi cùng isozym cytochrom.
Colestipol: nồng độ huyết tương của Atorvastatin thấp hơn (xấp xỉ 25%) khi dùng đồng thời với colestipol. Tuy nhiên tác động trên lipid khi dùng phối hợp Atorvastatin với colestipol lại mạnh hơn so với khi hai thuốc này được dụng riêng rẽ.
Digoxin: khi sử dụng đồng thời các liều lặp lại của Digoxin và Atorvastatin 10mg nồng độ trong huyết tương ở trạng thái hằng định của Digoxin không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, nồng độ của Digoxin bị tăng lên (xấp xỉ 20%) sau khi dùng đồng thời Digoxin với Atorvastatin liều 80mg mỗi ngày. Do đó cần giám sát một cách hợp lí các bệnh nhân đang dùng Digoxin.
Azithromycin: dùng đồng thời Atorvastatin (10mg mỗi ngày) với Azithromycin (500mg, 1 lần mỗi ngày) không làm ảnh hưởng đến nồng độ của Azithromycin trong huyết tương.
Các thuốc tránh thai đường uống: dùng đồng thời Atorvastatin với thuốc tránh thai đường uống có chứa Norethindron và Ethinyl estradiol làm tăng giá trị của diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian (AUC) của Norethindron và Ethinyl estradiol lên xấp xỉ 30% và 20%. Cần xem xét đến sự tăng này khi lựa chọn một thuốc tránh thai đường uống cho những phụ nữ đang được điều trị bằng Atorvastatin.
Warfarin: 1 nghiên cứu về tương tác giữa Atorvastatin và Warfarin đã được tiến hành và không quan sát thấy sự tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào.
Colchicin: mặc dù chưa thực hiện các nghiên cứu về tương tác thuốc giữa Atorvastatin và Colchicin, các trường hợp bệnh cơ đã được báo cáo khi Atorvastatin được sử dụng đồng thời với Colchicin, vì vậy cần thận trọng khi chỉ định Atorvastatin chung với Colchicin.
Amlodipin: trong nghiên cứu tương tác giữa các thuốc trên những đối tượng khỏe mạnh, dùng đồng thời Atorvastatin 80mg với Amlodipin 10mg làm tăng nồng độ Atorvastatin 18%, điều này không có ý nghĩa về lâm sàng.
Acid fusidic: mặc dù các nghiên cứu về tương tác giữa Atorvastatin và Acid fusidic chưa được tiến hành nhưng đã có báo cáo về các vấn đề về cơ nghiêm trọng, như ly giải cơ vân khi dùng kết hợp Atorvastatin và Acid fusidic sau khi thuốc lưu hành trên thị hường. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ và có thể cân nhắc tạm ngừng điều trị bằng Atorvastatin.
Các liệu pháp điều trị kết hợp khác:
Ở các nghiên cứu lâm sàng, Atorvastatin đã được dùng đồng thời với các thuốc chống tăng huyết áp và điều trị thay thế estrogen mà không có bằng chứng nào về các tương tác bất lợi có ý nghĩa lâm sàng.
Tuy nhiên các nghiên cứu về tương tác với các thuốc cụ thể còn chưa được tiến hành.
Việc dùng cùng với các thuốc ức chế enzym CYP 3A4 có thể làm tăng nồng độ của Atorvastatin trong huyết tương dẫn đến tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ. Khi dùng phối hợp với Amiodaron, không nên dùng quá 20mg/ngày vì làm tăng nguy cơ gây ra chứng tiêu cơ vân. Đối với những bệnh nhân phải dùng liều trên 20mg/ngày mới có hiệu quả điều trị, bác sĩ có thể lựa chọn thuốc statin khác (như Pravastatin).
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, hội chứng thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Các thuốc ức chế CYP 3A4: Atorvastatin được chuyển hóa bởi CYP 3A4. Chỉ định đồng thời Atorvastatin với các thuốc ức chế CYP 3A4 có thể dẫn tới tăng nồng độ Atorvastatin trong huyết tương. Mức độ tương tác và khả năng ảnh hưởng phụ thuộc vào sự thay đổi ảnh hưởng lên CYP 3A4.
Các thuốc ức chế vận chuyển: Atorvastatin và các chất chuyển hóa của Atorvastatin là cơ chất của chất vận chuyển polypeptid 1B1 vận chuyển anion hữu cơ (OATP1B1). Các thuốc ức chế OATP1B1 (ví dụ Cyclosporin) có thể làm tăng sinh khả dụng của Atorvastatin. Chi định đồng thời Atorvastatin 10mg và Cyclosporin 5.2 mg/kg/ngày sẽ làm tăng tác dụng của Atorvastatin gấp 7.7 lần (xem phần Liều dùng và cách dùng: dùng phối hợp với các thuốc khác).
Erythromycin/Clarithromycin: dùng đồng thời Atorvastatin với Erythromycin (500mg, 4 lần mỗi ngày) hoặc Clarithromycin (500mg, 2 lần mỗi ngày), các chất đã được biết là ức chế CYP 3A4, có liên quan tới việc nồng độ của Atoryastatin tăng cao trong huyết tương (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng: ảnh hưởng trên cơ xương).
Chất ức chế protease: nồng độ Atorvastatin trong huyết tương tăng khi sử dụng đồng thời Atorvastatin với các chất ức chế protease, những chất được ghi nhận có tác dụng ức chế CYP 3A4 (xem phần Các đặc tính dược động học).
Diltiazem hydroclorid: nồng độ Atorvastatin trong huyết tương tăng khi chỉ định đồng thời Atorvastatin (40mg) và Diltiazem (240mg).
Cimetidin: 1 nghiên cứu về tương tác của Atorvastatin với Cimetidin đã được tiến hành và không quan sát thấy có sự tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào.
Itraconazol: diện tích dưới đường cong của Atorvastatin tăng khi chỉ định đồng thời Atorvastatin (20 – 40mg) với Itraconazol (200mg).
Nước bưởi: trong nước bưởi có một hoặc nhiều thành phần ức chế CYP 3A4 và do vậy có thể làm tăng nồng độ Atorvastatin trong huyết tương, đặc biệt khi uống một lượng lớn nước bưởi (> 1.2L/ngày).
Các chất cảm ứng CYP 3A4: dùng đồng thời Atorvastatin với các chất gây cảm ứng CYP 3A4 (ví dụ: Efavirenz, Rifampin) có thể làm giảm nhẹ nồng độ Atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tác động kép của Rifampin (vừa gắn vào CYP 3A4 và ức chế tế bào gan hấp thu chất vận chuyển OATP1B1), khuyến cáo chỉ định dùng đồng thời Atorvastatin với Rifampin do khi uống Atorvastatin chậm hơn sau khi uống Rifampin sẽ dẫn tới giảm đáng kể nồng độ Atorvastatin trong huyết tương.
Các thuốc kháng acid: dùng đồng thời Atorvastatin với một hỗn dịch kháng acid đường uống chứa hydroxid nhôm và magiê làm giảm nồng độ huyết tương của Atorvastatin (xấp xỉ 35%), tuy nhiên không làm thay đổi mức độ giảm LDL-C.
Antipyrin: do Atorvastatin không làm ảnh hưởng đến dược động học của Antipyrin, nên không dự đoán Atorvastatin có tương tác với các thuốc khác được chuyển hóa bởi cùng isozym cytochrom.
Colestipol: nồng độ huyết tương của Atorvastatin thấp hơn (xấp xỉ 25%) khi dùng đồng thời với colestipol. Tuy nhiên tác động trên lipid khi dùng phối hợp Atorvastatin với colestipol lại mạnh hơn so với khi hai thuốc này được dụng riêng rẽ.
Digoxin: khi sử dụng đồng thời các liều lặp lại của Digoxin và Atorvastatin 10mg nồng độ trong huyết tương ở trạng thái hằng định của Digoxin không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, nồng độ của Digoxin bị tăng lên (xấp xỉ 20%) sau khi dùng đồng thời Digoxin với Atorvastatin liều 80mg mỗi ngày. Do đó cần giám sát một cách hợp lí các bệnh nhân đang dùng Digoxin.
Azithromycin: dùng đồng thời Atorvastatin (10mg mỗi ngày) với Azithromycin (500mg, 1 lần mỗi ngày) không làm ảnh hưởng đến nồng độ của Azithromycin trong huyết tương.
Các thuốc tránh thai đường uống: dùng đồng thời Atorvastatin với thuốc tránh thai đường uống có chứa Norethindron và Ethinyl estradiol làm tăng giá trị của diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian (AUC) của Norethindron và Ethinyl estradiol lên xấp xỉ 30% và 20%. Cần xem xét đến sự tăng này khi lựa chọn một thuốc tránh thai đường uống cho những phụ nữ đang được điều trị bằng Atorvastatin.
Warfarin: 1 nghiên cứu về tương tác giữa Atorvastatin và Warfarin đã được tiến hành và không quan sát thấy sự tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào.
Colchicin: mặc dù chưa thực hiện các nghiên cứu về tương tác thuốc giữa Atorvastatin và Colchicin, các trường hợp bệnh cơ đã được báo cáo khi Atorvastatin được sử dụng đồng thời với Colchicin, vì vậy cần thận trọng khi chỉ định Atorvastatin chung với Colchicin.
Amlodipin: trong nghiên cứu tương tác giữa các thuốc trên những đối tượng khỏe mạnh, dùng đồng thời Atorvastatin 80mg với Amlodipin 10mg làm tăng nồng độ Atorvastatin 18%, điều này không có ý nghĩa về lâm sàng.
Acid fusidic: mặc dù các nghiên cứu về tương tác giữa Atorvastatin và Acid fusidic chưa được tiến hành nhưng đã có báo cáo về các vấn đề về cơ nghiêm trọng, như ly giải cơ vân khi dùng kết hợp Atorvastatin và Acid fusidic sau khi thuốc lưu hành trên thị hường. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ và có thể cân nhắc tạm ngừng điều trị bằng Atorvastatin.
Các liệu pháp điều trị kết hợp khác:
Ở các nghiên cứu lâm sàng, Atorvastatin đã được dùng đồng thời với các thuốc chống tăng huyết áp và điều trị thay thế estrogen mà không có bằng chứng nào về các tương tác bất lợi có ý nghĩa lâm sàng.
Tuy nhiên các nghiên cứu về tương tác với các thuốc cụ thể còn chưa được tiến hành.
Việc dùng cùng với các thuốc ức chế enzym CYP 3A4 có thể làm tăng nồng độ của Atorvastatin trong huyết tương dẫn đến tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ. Khi dùng phối hợp với Amiodaron, không nên dùng quá 20mg/ngày vì làm tăng nguy cơ gây ra chứng tiêu cơ vân. Đối với những bệnh nhân phải dùng liều trên 20mg/ngày mới có hiệu quả điều trị, bác sĩ có thể lựa chọn thuốc statin khác (như Pravastatin).
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, hội chứng thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
10. Dược lý
Dược lực học:
Atorvastatin calci là thuốc hạ lipid máu tổng hợp, nó là 1 chất ức chế men khử HMG-CoA. Men này xúc tác chọ sự biến đổi của HMG-Co A thành mevalonat, một bước sớm và quyết định về mức độ trong quá tổng hợp cholesterol.
Atorvastatin calci là bột kết tinh màu từ trắng đến trắng ngà, thực tế không tan trong các dung dịch nước có độ pH ≤ 4. Tan rất ít trong nước cất, dung dịch đệm phosphate có độ pH 7.4 và acetonitrile; tan nhẹ trong cồn ethanol và tan dễ dàng trong cồn methanol.
Atorvastatin là chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh men khử HMG – CoA, ức chế quá trình chuyển hóa 3-hydroxy-3-methyl-glutaryl-coenzym A thành mevalonat, một tiền chất của các sterol, bao gồm cả cholesterol. Cholesterol và triglycerid lưu thông trong dòng máu dưới dạng các phân tử lipoprotein. Những phân tử này chia ra thành lipoprotein trọng lượng phân tử cao (HDL), lipoprotein trọng lượng phân tử trung bình (IDL), lipoprotein trọng lượng phân tử thấp (LDL) và lipoprotein trọng lượng phân tử rất thấp (VLDL). Triglycerides và cholesterol kết hợp lại thành VLDL ở gan. Từ gan chúng được giải phóng vào huyết tương để đi tới các mô ngoại vi. LDL được hình thành từ VLDL và được thoái hóa chủ yếu qua các receptor LDL. Các nghiên cứu lâm sàng và bệnh học đã chỉ ra rằng tăng nồng độ cholesterol toàn phần, LDL cholesterol và apolipoprotein B (apo B) trong máu làm tăng quá trình xơ vữa động mạch ở người và tăng các yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch, trong khi tăng HDL cholesterol làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Atorvastatin làm giảm cholesterol toàn phần, LDL cholesterol và apoprotein B ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử và dị hợp tử, tăng cholesterol máu nguyên phát và tăng lipid máu hỗn hợp. Nó cũng làm giảm VLDL cholesterol và triglycerides và làm tăng HDL cholesterol và apolipoprotein A – 1. Atorvastatin làm giảm cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, VLDL cholesterol, apo B, triglycerides, và những cholesterol không phải HDL và tăng HDL cholesterol ở những bệnh nhân tăng triglycerid máu đơn thuần. Nó làm giảm lượng cholesterol tỉ trọng trung bình (IDL cholesterol) ở những bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipoprotein máu. Hiệu quả của atorvastatin trên tỉ lệ tử vong và biến cố tim mạch vẫn chưa được thiết lập
Cơ chế tác dụng:
Atorvastatin là một chất ức chế cạnh tranh và chọn lọc men khử HMG-CoA, một men quyết định về mức độ trong quá trình tổng hợp cholesterol chuyển đổi HMG-Co-A thành meyalonat, một tiền chất của các sterol, bao gồm cả cholesterol. Ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử và dị hợp tử, các thể tăng cholesterol máu không có tính gia đình, và rối loạn lipid máu hỗn hợp, Atorvastatin làm giảm C-toàn phần, LDL-C, và apo B. Atorvastatin cũng làm giảm cholesterol lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL-C) và triglyceridvà làm tăng nhẹ HDL-C.
Atorvastatin làm giảm cholesterol và lipoprotein huyết tương bằng cách ức chế men khử HMG-CoA reductase và quá trình tổng hợp cholesterol ở gan và bằng cách làm tăng số lượng các thụ thể LDL tại gan trên tế bào bề mặt để làm tăng quá trình thu hồi và chuyển hóa LDL.
Atorvastatin làm giảm quá trình sản xuất LDL và số lượng các tiểu phân LDL. Atorvastatin làm tăng mạnh và duy trì hoạt tính các thụ thể LDL kèm theo các thay đổi có lợi về chất lượng của các tiểu phân LDL lưu thông. Atorvastatin có hiệu quả trong việc giảm LDL ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử, nhóm đối tượng thường không đáp ứng với các thuốc điều trị hạ lipid.
Atorvastatin và một số chất chuyển hóa của nó có hoạt tính dược lý ở người. Vị trí tác dụng chủ yếu của Atorvastatin là ở gan, đây là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và đào thải LDL-C. Hiệu quả giảm LDL-C tương quan chặt chẽ với liều thuổc sử dụng hơn là với nồng độ thuốc trong tuần hoàn. Cần dựa trên đáp ứng điều trị để cụ thể hóa liều dùng cho từng bệnh nhân (xem phần Liều dùng và cách dùng).
Dược động học:
Hấp thu: Atorvastatin hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thu atorvastatin tăng tương ứng với liều dùng. Sinh khả dụng của atorvastatin (chất mẹ) khoảng 14% và sinh khả dụng toàn thân của hoạt tính ức chế men khử HMG – CoA khoảng 30%.
Phân bố: thể tích phân bố của atorvastatin khoảng 381 lít. Hơn 98% atorvastatin gắn với protein huyết tương. Tỉ lệ trong máu/huyết tương khoảng 0.25 cho thấy thuốc thấm vào hồng cầu rất ít. Dựa vào những quan sát trên chuột, atorvastatin có thể thải trừ vào sữa.
Chuyển hóa: Atorvastatin chuyển hóa chủ yếu thành dẫn xuất hydroxyl hóa tại vị trí ortho và para và các sản phẩm oxid hoá tại vị trí beta.
Thải trừ: Atorvastatin và chất chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu vào mật sau quá trình chuyển hóa qua gan và/hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, thuốc không đi qua chu trình gan ruột. Thời gian bán thải của atorvastatin ở người khoảng 14 giờ, nhưng thời gian bán thải của hoạt động ức chế men khử HMG – CoA khoảng 20 đến 30 giờ do các chất chuyển hoá chính của atorvastatin. Dưới 2% atorvastatin uống vào được tìm thấy trong nước tiểu.
Atorvastatin calci là thuốc hạ lipid máu tổng hợp, nó là 1 chất ức chế men khử HMG-CoA. Men này xúc tác chọ sự biến đổi của HMG-Co A thành mevalonat, một bước sớm và quyết định về mức độ trong quá tổng hợp cholesterol.
Atorvastatin calci là bột kết tinh màu từ trắng đến trắng ngà, thực tế không tan trong các dung dịch nước có độ pH ≤ 4. Tan rất ít trong nước cất, dung dịch đệm phosphate có độ pH 7.4 và acetonitrile; tan nhẹ trong cồn ethanol và tan dễ dàng trong cồn methanol.
Atorvastatin là chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh men khử HMG – CoA, ức chế quá trình chuyển hóa 3-hydroxy-3-methyl-glutaryl-coenzym A thành mevalonat, một tiền chất của các sterol, bao gồm cả cholesterol. Cholesterol và triglycerid lưu thông trong dòng máu dưới dạng các phân tử lipoprotein. Những phân tử này chia ra thành lipoprotein trọng lượng phân tử cao (HDL), lipoprotein trọng lượng phân tử trung bình (IDL), lipoprotein trọng lượng phân tử thấp (LDL) và lipoprotein trọng lượng phân tử rất thấp (VLDL). Triglycerides và cholesterol kết hợp lại thành VLDL ở gan. Từ gan chúng được giải phóng vào huyết tương để đi tới các mô ngoại vi. LDL được hình thành từ VLDL và được thoái hóa chủ yếu qua các receptor LDL. Các nghiên cứu lâm sàng và bệnh học đã chỉ ra rằng tăng nồng độ cholesterol toàn phần, LDL cholesterol và apolipoprotein B (apo B) trong máu làm tăng quá trình xơ vữa động mạch ở người và tăng các yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch, trong khi tăng HDL cholesterol làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Atorvastatin làm giảm cholesterol toàn phần, LDL cholesterol và apoprotein B ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử và dị hợp tử, tăng cholesterol máu nguyên phát và tăng lipid máu hỗn hợp. Nó cũng làm giảm VLDL cholesterol và triglycerides và làm tăng HDL cholesterol và apolipoprotein A – 1. Atorvastatin làm giảm cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, VLDL cholesterol, apo B, triglycerides, và những cholesterol không phải HDL và tăng HDL cholesterol ở những bệnh nhân tăng triglycerid máu đơn thuần. Nó làm giảm lượng cholesterol tỉ trọng trung bình (IDL cholesterol) ở những bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipoprotein máu. Hiệu quả của atorvastatin trên tỉ lệ tử vong và biến cố tim mạch vẫn chưa được thiết lập
Cơ chế tác dụng:
Atorvastatin là một chất ức chế cạnh tranh và chọn lọc men khử HMG-CoA, một men quyết định về mức độ trong quá trình tổng hợp cholesterol chuyển đổi HMG-Co-A thành meyalonat, một tiền chất của các sterol, bao gồm cả cholesterol. Ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử và dị hợp tử, các thể tăng cholesterol máu không có tính gia đình, và rối loạn lipid máu hỗn hợp, Atorvastatin làm giảm C-toàn phần, LDL-C, và apo B. Atorvastatin cũng làm giảm cholesterol lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL-C) và triglyceridvà làm tăng nhẹ HDL-C.
Atorvastatin làm giảm cholesterol và lipoprotein huyết tương bằng cách ức chế men khử HMG-CoA reductase và quá trình tổng hợp cholesterol ở gan và bằng cách làm tăng số lượng các thụ thể LDL tại gan trên tế bào bề mặt để làm tăng quá trình thu hồi và chuyển hóa LDL.
Atorvastatin làm giảm quá trình sản xuất LDL và số lượng các tiểu phân LDL. Atorvastatin làm tăng mạnh và duy trì hoạt tính các thụ thể LDL kèm theo các thay đổi có lợi về chất lượng của các tiểu phân LDL lưu thông. Atorvastatin có hiệu quả trong việc giảm LDL ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử, nhóm đối tượng thường không đáp ứng với các thuốc điều trị hạ lipid.
Atorvastatin và một số chất chuyển hóa của nó có hoạt tính dược lý ở người. Vị trí tác dụng chủ yếu của Atorvastatin là ở gan, đây là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và đào thải LDL-C. Hiệu quả giảm LDL-C tương quan chặt chẽ với liều thuổc sử dụng hơn là với nồng độ thuốc trong tuần hoàn. Cần dựa trên đáp ứng điều trị để cụ thể hóa liều dùng cho từng bệnh nhân (xem phần Liều dùng và cách dùng).
Dược động học:
Hấp thu: Atorvastatin hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thu atorvastatin tăng tương ứng với liều dùng. Sinh khả dụng của atorvastatin (chất mẹ) khoảng 14% và sinh khả dụng toàn thân của hoạt tính ức chế men khử HMG – CoA khoảng 30%.
Phân bố: thể tích phân bố của atorvastatin khoảng 381 lít. Hơn 98% atorvastatin gắn với protein huyết tương. Tỉ lệ trong máu/huyết tương khoảng 0.25 cho thấy thuốc thấm vào hồng cầu rất ít. Dựa vào những quan sát trên chuột, atorvastatin có thể thải trừ vào sữa.
Chuyển hóa: Atorvastatin chuyển hóa chủ yếu thành dẫn xuất hydroxyl hóa tại vị trí ortho và para và các sản phẩm oxid hoá tại vị trí beta.
Thải trừ: Atorvastatin và chất chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu vào mật sau quá trình chuyển hóa qua gan và/hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, thuốc không đi qua chu trình gan ruột. Thời gian bán thải của atorvastatin ở người khoảng 14 giờ, nhưng thời gian bán thải của hoạt động ức chế men khử HMG – CoA khoảng 20 đến 30 giờ do các chất chuyển hoá chính của atorvastatin. Dưới 2% atorvastatin uống vào được tìm thấy trong nước tiểu.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Không có điều trị đặc hiệu cho trường hợp quá liều Atorvastatin. Nếu xuất hiện quá liều, các bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ nếu cần. Do Atorvastatin gắn kết mạnh với protein huyết tương, nên thẩm phân lọc máu khó có khả năng làm tăng đáng kể độ thanh thải của Atorvastatin.
12. Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.