Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Lypstaplus 10/10mg Abbott
Rosuvastatin, Ezetimibe
2. Công dụng của Lypstaplus 10/10mg Abbott
Thuốc Lypstaplus 10/10mg chỉ định như thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn trong điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát dưới dạng liệu pháp thay thể ở bệnh nhân người lớn được kiểm soát đầy đủ bằng các chất riêng lẻ được dùng đồng thời với cùng liều như ở dạng phối hợp liều cố định, nhưng dưới dạng các sản phẩm riêng biệt.
3. Liều lượng và cách dùng của Lypstaplus 10/10mg Abbott
Bệnh nhân nên theo chế độ ăn hạ lipid thích hợp và nên tiếp tục chế độ ăn này trong khi điều trị bằng Lypstaplus.
Liều khuyến cáo hàng ngày là 1 viên nén bao phim, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Lypstaplus không thích hợp cho điều trị khởi đầu. Việc bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều nếu cần thiết chỉ nên được thực hiện với các đơn chất và sau khi thiết lập liều thích hợp thì có thể chuyển sang dạng phối hợp liều cố định với hàm lượng thích hợp.
Lypstaplus 10mg
10mg không thích hợp để điều trị cho bệnh nhân cần liều rosuvastatin 20 mg.
Nên dùng Lypstaplus ≥ 2 giờ trước hoặc ≥ 4 giờ sau khi dùng chất cô lập acid mật.
Nhóm bệnh nhân trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của Lypstaplus ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định. Dữ liệu hiện có được mô tả trong phần tác dụng không mong muốn, dược lực học, dược động học nhưng không có khuyến cáo nào về liều dùng có thể được đưa ra.
Sử dụng ở người cao tuổi
Khuyến cáo nên dùng liều khởi đầu rosuvastatin 5mg ở bệnh nhân > 70 tuổi (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Dạng phối hợp không phù hợp với điều trị khởi đầu. Việc bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều nếu cần thiết chỉ nên được thực hiện với các đơn chất và sau khi thiết lập liều thích hợp thì có thể chuyển sang dạng phối hợp liều cố định với hàm lượng thích hợp.
Liều dùng ở bệnh nhân suy thận
Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.
Liều khởi đầu được khuyến cáo là rosuvastatin 5mg ở bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút). Dạng phối hợp liều cố định không phù hợp với điều trị khởi đầu. Nên sử dụng các chế phẩm đơn chất để bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều.
Chống chỉ định sử dụng rosuvastatin ở bệnh nhân suy thận nặng đối với tất cả các liều.
Liều dùng ở bệnh nhân suy gan
Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm số Child Pugh 5-6). Không khuyến cáo điều trị bằng Lypstaplus ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan trung bình (điểm số Child Pugh 7 - 9) hoặc nặng (điểm số Child Pugh > 9). Chống chỉ định dùng Lypstaplus ở bệnh nhân bị bệnh gan hoạt động.
Chủng tộc
Tăng nồng độ toàn thân của rosuvastatin đã được quan sát thấy ở các đối tượng người châu Á. Liều khởi đầu khuyến cáo là rosuvastatin 5 mg đối với bệnh nhân có nguồn gốc châu Á. Dạng phối hợp liều cố định không phù hợp với điều trị khởi đầu. Nên sử dụng các chế phẩm đơn chất để bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều.
Các đa hình di truyền
Các loại đa hình di truyền đặc hiệu được biết là có thể dẫn đến tăng nồng độ rosuvastatin. Đối với những bệnh nhân được biết là có các loại đa hình đặc hiệu như vậy, khuyến cáo nên dùng liều hàng ngày thấp hơn.
Liều dùng ở bệnh nhân có các yếu tố làm dễ mắc bệnh cơ
Liều khởi đầu được khuyến cáo là rosuvastatin 5 mg ở bệnh nhân có các yếu tố làm dễ mắc bệnh cơ. Dạng phối hợp liều cố định không phù hợp với điều trị khởi đầu. Nên sử dụng các chế phẩm đơn chất để bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều.
Điều trị đồng thời
Rosuvastatin là cơ chất của các protein vận chuyển khác nhau (ví dụ OATP1B1 và BCRP). Nguy cơ bệnh cơ (bao gồm tiêu cơ vân) tăng lên khi dùng đồng thời Lypstaplus với một số thuốc có thể làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương do tương tác với các protein vận chuyển này (ví dụ ciclosporin và một số thuốc ức chế protease bao gồm cả sự phối hợp của ritonavir với atazanavir, lopinavir và/hoặc tipranavir.
Bất cứ khi nào có thể, nên xem xét dùng các thuốc thay thế và nếu cần thiết, xem xét tạm thời ngừng điều trị bằng Lypstaplus. Trong trường hợp không thể tránh khỏi việc sử dụng đồng thời các thuốc này với Lypstaplus, nên xem xét cẩn thận lợi ích và nguy cơ của việc điều trị đồng thời và điều chỉnh liều rosuvastatin.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Liều khuyến cáo hàng ngày là 1 viên nén bao phim, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Lypstaplus không thích hợp cho điều trị khởi đầu. Việc bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều nếu cần thiết chỉ nên được thực hiện với các đơn chất và sau khi thiết lập liều thích hợp thì có thể chuyển sang dạng phối hợp liều cố định với hàm lượng thích hợp.
Lypstaplus 10mg
10mg không thích hợp để điều trị cho bệnh nhân cần liều rosuvastatin 20 mg.
Nên dùng Lypstaplus ≥ 2 giờ trước hoặc ≥ 4 giờ sau khi dùng chất cô lập acid mật.
Nhóm bệnh nhân trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của Lypstaplus ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định. Dữ liệu hiện có được mô tả trong phần tác dụng không mong muốn, dược lực học, dược động học nhưng không có khuyến cáo nào về liều dùng có thể được đưa ra.
Sử dụng ở người cao tuổi
Khuyến cáo nên dùng liều khởi đầu rosuvastatin 5mg ở bệnh nhân > 70 tuổi (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Dạng phối hợp không phù hợp với điều trị khởi đầu. Việc bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều nếu cần thiết chỉ nên được thực hiện với các đơn chất và sau khi thiết lập liều thích hợp thì có thể chuyển sang dạng phối hợp liều cố định với hàm lượng thích hợp.
Liều dùng ở bệnh nhân suy thận
Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.
Liều khởi đầu được khuyến cáo là rosuvastatin 5mg ở bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút). Dạng phối hợp liều cố định không phù hợp với điều trị khởi đầu. Nên sử dụng các chế phẩm đơn chất để bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều.
Chống chỉ định sử dụng rosuvastatin ở bệnh nhân suy thận nặng đối với tất cả các liều.
Liều dùng ở bệnh nhân suy gan
Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm số Child Pugh 5-6). Không khuyến cáo điều trị bằng Lypstaplus ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan trung bình (điểm số Child Pugh 7 - 9) hoặc nặng (điểm số Child Pugh > 9). Chống chỉ định dùng Lypstaplus ở bệnh nhân bị bệnh gan hoạt động.
Chủng tộc
Tăng nồng độ toàn thân của rosuvastatin đã được quan sát thấy ở các đối tượng người châu Á. Liều khởi đầu khuyến cáo là rosuvastatin 5 mg đối với bệnh nhân có nguồn gốc châu Á. Dạng phối hợp liều cố định không phù hợp với điều trị khởi đầu. Nên sử dụng các chế phẩm đơn chất để bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều.
Các đa hình di truyền
Các loại đa hình di truyền đặc hiệu được biết là có thể dẫn đến tăng nồng độ rosuvastatin. Đối với những bệnh nhân được biết là có các loại đa hình đặc hiệu như vậy, khuyến cáo nên dùng liều hàng ngày thấp hơn.
Liều dùng ở bệnh nhân có các yếu tố làm dễ mắc bệnh cơ
Liều khởi đầu được khuyến cáo là rosuvastatin 5 mg ở bệnh nhân có các yếu tố làm dễ mắc bệnh cơ. Dạng phối hợp liều cố định không phù hợp với điều trị khởi đầu. Nên sử dụng các chế phẩm đơn chất để bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều.
Điều trị đồng thời
Rosuvastatin là cơ chất của các protein vận chuyển khác nhau (ví dụ OATP1B1 và BCRP). Nguy cơ bệnh cơ (bao gồm tiêu cơ vân) tăng lên khi dùng đồng thời Lypstaplus với một số thuốc có thể làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương do tương tác với các protein vận chuyển này (ví dụ ciclosporin và một số thuốc ức chế protease bao gồm cả sự phối hợp của ritonavir với atazanavir, lopinavir và/hoặc tipranavir.
Bất cứ khi nào có thể, nên xem xét dùng các thuốc thay thế và nếu cần thiết, xem xét tạm thời ngừng điều trị bằng Lypstaplus. Trong trường hợp không thể tránh khỏi việc sử dụng đồng thời các thuốc này với Lypstaplus, nên xem xét cẩn thận lợi ích và nguy cơ của việc điều trị đồng thời và điều chỉnh liều rosuvastatin.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4. Chống chỉ định khi dùng Lypstaplus 10/10mg Abbott
Thuốc Lypstaplus 10/10mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với hoạt chất (rosuvastatin, ezetimib) hoặc với bất kỳ tá dược nào
Bệnh gan hoạt động bao gồm tăng transaminase huyết thanh dai dẳng không giải thích được và bất kỳ sự tăng transaminase huyết thanh nào vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
Phụ nữ có thai, cho con bú và phụ nữ có khả năng mang thai không sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp.
Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
Bệnh nhân bị bệnh cơ.
Bệnh nhân dùng đồng thời với ciclosporin.
Quá mẫn với hoạt chất (rosuvastatin, ezetimib) hoặc với bất kỳ tá dược nào
Bệnh gan hoạt động bao gồm tăng transaminase huyết thanh dai dẳng không giải thích được và bất kỳ sự tăng transaminase huyết thanh nào vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
Phụ nữ có thai, cho con bú và phụ nữ có khả năng mang thai không sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp.
Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
Bệnh nhân bị bệnh cơ.
Bệnh nhân dùng đồng thời với ciclosporin.
5. Thận trọng khi dùng Lypstaplus 10/10mg Abbott
Tác dụng trên cơ xương
Tác dụng trên cơ xương, ví dụ đau cơ, bệnh cơ và tiêu cơ vân hiếm gặp đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin với tất cả các liều và đặc biệt với liều > 20 mg.
Theo kinh nghiệm hậu mãi với ezetimib, các trường hợp bệnh cơ và tiêu cơ vân đã được báo cáo. Tuy nhiên, tiêu cơ vân đã được báo cáo rất hiếm gặp khi sử dụng đơn trị liệu bằng ezetimib và rất hiếm gặp khi cộng thêm ezetimib vào các thuốc khác đã biết là có liên quan đến tăng nguy cơ tiêu cơ vân.
Nếu nghi ngờ bệnh cơ dựa trên các triệu chứng về cơ hoặc đã xác định bệnh cơ bởi nồng độ creatin kinase thì phải ngừng ngay lập tức ezetimib, bất kỳ statin và bất kỳ thuốc nào đã biết là có liên quan đến tăng nguy cơ tiêu cơ vân mà bệnh nhân đang dùng đồng thời. Cần báo cho tất cả bệnh nhân bắt đầu dùng thuốc báo cáo ngay lập tức bất kỳ triệu chứng đau cơ, nhạy cảm đau cơ hoặc yếu cơ không giải thích được.
Tác dụng trên gan
Trong các thử nghiệm dùng đồng thời có đối chứng ở những bệnh nhân dùng ezetimib với statin, tăng nồng độ transaminase liên tiếp – 3 lần giới hạn trên của mức bình thường [ULN]) đã được quan sát thấy.
Khuyến cáo nên thực hiện xét nghiệm chức năng gan lúc 3 tháng sau khi bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin. Ngừng điều trị bằng rosuvastatin hoặc giảm liều nếu nồng độ transaminase huyết thanh lớn hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.
Ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu thứ phát do thiểu năng tuyến giáp hoặc hội chứng thận hư, nên điều trị bệnh nền đó trước khi bắt đầu điều trị bằng Lypstaplus.
Do tác dụng chưa rõ của sự tăng nồng độ ezetimib ở những bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng, không khuyến cáo dùng Lypstaplus.
Tác dụng trên thận
Protein niệu, được phát hiện bằng xét nghiệm qua nhúng và hầu hết có nguồn gốc ở ống thận, đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin liều cao, đặc biệt là 40 mg, thoáng qua hoặc từng đợt trong hầu hết các trường hợp. Protein niệu chưa cho thấy là yếu tố dự đoán bệnh thận cấp tính hoặc tiến triển.
Do creatine kinase
Không nên đo creatin kinase (CK) sau khi tập luyện gắng sức hoặc khi có nguyên nhân thay thế hợp lý về tăng CK mà có thể gây nhầm lẫn việc diễn giải kết quả.
Nếu nồng độ CK tăng có ý nghĩa lúc ban đầu (> 5 lần giới hạn trên của mức bình thường), nên thực hiện xét nghiệm xác nhận trong vòng 5 - 7 ngày. Nếu xét nghiệm lặp lại xác nhận CK lúc ban đầu > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường thì không nên bắt đầu điều trị.
Tác dụng phụ nghiêm trọng trên da
Những tác dụng phụ nghiêm trọng trên da bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hội chứng phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và tổn thương nội tạng (DRESS), có thể đe dọa tính mạng hoặc tử vong, đã được báo cáo khi dùng rosuvastatin. Ở thời điểm kê đơn, bệnh nhân cần được khyến cáo về dấu hiệu và triệu chứng của các tác dụng phụ nghiêm trọng trên da và cần được theo dõi chặt chẽ. Khi các dấu hiệu và triệu chứng trên xuất hiện, cần ngưng sử dụng thuốc ngay lập tức và có liệu pháp điều trị thích hợp.
Nếu bệnh nhân đã từng có phản ứng nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS) hoặc hội chứng DRESS khi sử dụng Lypstaplus, không được sử dụng lại Lypstaplus ở những bệnh nhân này ở bất cứ thời điểm nào.
Trước khi điều trị
Cũng như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi kê đơn Lypstaplus ở những bệnh nhân có các yếu tố làm dễ bị bệnh cơ tiêu cơ vân. Các yếu tố này bao gồm:
Suy thận.
Thiếu năng tuyến giáp.
Tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị rối loạn cơ di truyền.
Tiền sử độc tính đối với cơ trước đây với một thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác hoặc fibrat.
Lạm dụng rượu.
Trên 70 tuổi.
Các tình trạng có thể xảy ra tăng nồng độ trong huyết tương.
Sử dụng đồng thời với fibrat.
Ở những bệnh nhân như vậy, nên cân nhắc nguy cơ khi điều trị so với lợi ích có thể có và khuyến cáo nên theo dõi lâm sàng. Nếu nồng độ CK tăng có ý nghĩa lúc ban đầu (> 5 lần giới hạn trên của mức bình thường) thì không nên bắt đầu điều trị.
Trong khi điều trị
Cần yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay lập tức về đau cơ, yếu cơ hoặc chuột rút cơ không thể giải thích được, đặc biệt là nếu liên quan đến khó chịu hoặc sốt. Nên đo nồng độ CK ở những bệnh nhân này. Nên ngừng điều trị nếu nồng độ CK tăng rõ rệt (> 5 lần giới hạn trên của mức bình thường) hoặc nếu các triệu chứng về cơ là nặng và gây khó chịu hàng ngày (ngay cả khi nồng độ CK ≤ 5 lần giới hạn trên của mức bình thường). Không cần thiết theo dõi thường xuyên nồng độ CK ở bệnh nhân không có triệu chứng.
Đã có các báo cáo rất hiếm gặp về bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (MNM) trong hoặc sau khi điều trị bằng statin, bao gồm rosuvastatin. Bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch đặc trưng trên lâm sàng bởi yếu cơ đầu gân và tăng creatin kinase huyết thanh dai dẳng mặc dù đã ngừng điều trị bằng statin. Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có bằng chứng về tăng tác dụng trên cơ xương ở một số ít bệnh nhân dùng liều rosuvastatin và điều trị đồng thời. Tuy nhiên, sự tăng tỷ lệ viêm cơ và bệnh cơ đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác cùng với dẫn xuất của acid fibric bao gồm gemfibrozil, ciclosporin, thuốc chống nấm nhóm azol, thuốc ức chế protease và kháng sinh nhóm macrolid. Gemfibrozil làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với một số thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Do đó không khuyến cáo dùng phối hợp Lypstaplus và gemfibrozil.
Cần cân nhắc cẩn thận lợi ích của việc thay đổi nồng độ lipid hơn nữa bằng cách sử dụng phối hợp Lypstaplus với fibrat. Không nên sử dụng Lypstaplus ở bất kỳ bệnh nhân nào bị một tình trạng cấp tính, nghiêm trọng gợi ý bệnh cơ hoặc làm dễ phát triển suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (ví dụ nhiễm khuẩn huyết, hạ huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn chuyển hóa nặng, rối loạn nội tiết và rối loạn điện giải hoặc cơn co giật không được kiểm soát).
Acid fusidic
Không được dùng đồng thời Lypstaplus với các công thức của acid fusidic dùng đường toàn thân hoặc trong vòng 7 ngày sau khi ngừng điều trị bằng acid fusidic. Ở những bệnh nhân mà việc sử dụng acid fusidic đường toàn thân được xem là cần thiết, nên ngừng điều trị bằng statin trong suốt thời gian điều trị bằng acid fusidic. Đã có báo cáo về tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở những bệnh nhân sử dụng phối hợp acid fusidic và statin (xem phần tương tác, tương kỵ của thuốc).
Cần khuyên bệnh nhân tìm sự tư vấn y tế ngay lập tức nếu họ gặp bất kỳ triệu chứng nào về yếu cơ, đau cơ hoặc nhạy cảm đau cơ.
Có thể điều trị lại bằng statin lúc 7 ngày sau liều acid fusidic cuối cùng.
Trong trường hợp ngoại lệ, khi cần sử dụng acid fusidic đường toàn thân kéo dài, ví dụ để điều trị nhiễm khuẩn nặng, sự cần thiết dùng đồng thời Lypstaplus và acid fusidic chỉ được xem xét trên cơ sở từng trường hợp và dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Chủng tộc
Các nghiên cứu về dược động học của rosuvastatin cho thấy tăng nồng độ ở các đối tượng người châu Á so với người da trắng.
Thuốc ức chế protease
Tăng nồng độ rosuvastatin toàn thân đã được quan sát thấy ở những đối tượng dùng rosuvastatin đồng thời với các thuốc ức chế protease khác nhau phối hợp với ritonavir. Cần cân nhắc cả lợi ích của việc hạ lipid máu bằng cách sử dụng Lypstaplus ở bệnh nhân bị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) đang dùng thuốc ức chế protease và khả năng tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương khi bắt đầu và chuẩn độ tăng liều rosuvastatin ở bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế protease. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với một số thuốc ức chế protease trừ khi điều chỉnh liều.
Bệnh phổi mô kẽ
Các trường hợp ngoại lệ về bệnh phổi mô kẽ đã được báo cáo với một số statin, đặc biệt là khi điều trị dài hạn. Các đặc điểm biểu hiện có thể bao gồm khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe nói chung (mệt mỏi, sút cân và sốt). Nếu nghi ngờ một bệnh nhân đã phát sinh bệnh phổi mô kẽ, nên ngừng điều trị bằng statin.
Bệnh đái tháo đường
Một số bằng chứng cho thấy statin là nhóm thuốc làm tăng glucose máu và ở một số bệnh nhân, có nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường trong tương lai, có thể gây ra một mức tăng đường huyết mà sự điều trị đái tháo đường chính thức là thích đáng. Tuy nhiên, sự giảm nguy cơ mạch máu với các statin lớn hơn nguy cơ này và do đó không phải là lý do để ngừng điều trị bằng statin. Các bệnh nhân có nguy cơ (glucose máu lúc đói từ 5,6 - 6,9 mmol/l, chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi về cả lâm sàng và sinh hóa theo các hướng dẫn của quốc gia.
Trong nghiên cứu JUPITER, tần suất chung của bệnh đái tháo đường được báo cáo là 2,8% đối với rosuvastatin và 2,3% đối với giả dược, chủ yếu là ở những bệnh nhân có glucose máu lúc đói từ 5,6 - 6,9 mmol/l.
Fibrat
Độ an toàn và hiệu quả của ezetimib dùng với fibrat chưa được xác định.
Nếu nghi ngờ bệnh sỏi mật ở một bệnh nhân dùng Lypstaplus và fenofibrat, kiểm tra túi mật được chỉ định và nên ngừng điều trị này.
Thuốc chống đông
Nếu Lypstaplus được thêm vào warfarin, một thuốc chống đông coumarin khác, hoặc fluindion, cần theo dõi tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) một cách thích hợp.
Ciclosporin: Xem phần chống chỉ định và tương tác thuốc.
Nhóm bệnh nhân trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của Lypstaplus ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định, do đó không khuyến cáo sử dụng Lypstaplus ở nhóm tuổi này.
Bệnh gan và rượu
Cần thận trọng khi dùng Lypstaplus ở những bệnh nhân uống rượu quá mức và/hoặc có tiền sử bệnh gan
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Chống chỉ định dùng Lypstaplus ở phụ nữ có thai và cho con bú.
Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp.
Phụ nữ có thai
Rosuvastatin:
Vì cholesterol và các sản phẩm khác của sự sinh tổng hợp cholesterol là thiết yếu cho sự phát triển của thai nên nguy cơ tiềm ẩn từ việc ức chế HMG-CoA reductase lớn hơn lợi ích của việc điều trị trong khi mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cung cấp bằng chứng hạn chế về độc tính đối với sinh sản. Nếu một bệnh nhân có thai trong khi sử dụng Lypstaplus, phải ngừng điều trị ngay lập tức.
Ezetimibe:
Hiện không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng ezetimib trong khi mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật về việc sử dụng ezetimib trong đơn trị liệu đã cho thấy không có bằng chứng về tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự mang thai, sự phát triển của phôi thai, sự sinh đẻ hoặc phát triển sau khi sinh.
Cho con bú
Rosuvastatin:
Rosuvastatin được bài tiết vào sữa của chuột cống. Không có dữ liệu liên quan đến sự bài tiết rosuvastatin vào sữa mẹ.
Ezetimibe:
Các nghiên cứu trên chuột cống đã cho thấy ezetimib được tiết vào sữa. Chưa rõ liệu ezetimib có được tiết vào sữa mẹ hay không.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu thử nghiệm lâm sàng về ảnh hưởng của ezetimib đến khả năng sinh sản của người. Ezetimib không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chuột cống đực hoặc cái.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Lypstaplus không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Các nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của rosuvastatin và/hoặc ezetimib đến khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được thực hiện. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong khi điều trị.
8. Tác dụng không mong muốn
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Hiếm gặp: Giảm tiểu cầu
Không rõ: Giảm tiểu cầu
Rối loạn hệ miễn dịch:
Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch.
Không rõ: Quá mẫn (bao gồm phát ban, nổi mề đay, phản vệ và phù mạch).
Rối loạn nội tiết:
Thường gặp: Bệnh đái tháo đường 1,2.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Ít gặp: Giảm sự ngon miệng
Rối loạn tâm thần:
Không rõ: Trầm cảm
Rối loạn hệ thần kinh:
Thường gặp: Nhức đầu; chóng mặt.
Ít gặp: Dị cảm.
Rất hiếm gặp: Bệnh đa dây thần kinh, mất trí nhớ
Không rõ: Bệnh thần kinh ngoại biên, rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ và ác mộng), chóng mặt, dị cảm.
Rối loạn mạch:
Ít gặp: Nóng bừng, tăng huyết áp.
Rối loạn hô hấp ngực và trung thất:
Ít gặp: Ho.
Không rõ: Ho, khó thở.
Rối loạn tiêu hóa:
Thường gặp: Táo bón, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi.
Ít gặp: Khó tiêu3, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, buồn nôn, khô miệng, viêm dạ dày.
Hiếm gặp: Viêm tụy.
Không rõ: Tiêu chảy, viêm tụy, táo bón.
Rối loạn gan mật:
Hiếm gặp: Tăng transaminase gan.
Rất hiếm gặp: Vàng da, viêm gan.
Không rõ: Viêm gan, bệnh sỏi mật, viêm túi mật.
Rối loạn da và mô dưới da:
Ít gặp: Ngứa, phát ban, nổi mề đay.
Không rõ: Hội chứng Stevens - Johnson, ban đỏ đa dạng, hội chứng phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và tổn thương nội tạng (DRESS).
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết:
Thường gặp: Đau cơ.
Ít gặp: Đau khớp, co thắt cơ, đau cổ, đau lưng, yếu cơ, đau ở chi.
Hiếm gặp: Bệnh cơ (bao gồm viêm cơ), tiêu cơ vân.
Rất hiếm gặp: Đau khớp.
Không rõ: Bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch, rối loạn gân, đôi khi biến chứng do đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh cơ/tiêu cơ vân.
Rối loạn thận và tiết niệu:
Rất hiếm gặp: Tiểu máu.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú:
Rất hiếm gặp: Chứng vú to ở nam giới.
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc:
Thường gặp: Suy nhược, mệt mỏi.
Ít gặp: Đau ngực, đau suy nhược, phù ngoại biên.
Xét nghiệm:
Thường gặp: Tăng ALT và/hoặc AST.
Ít gặp: Tăng ALT và/hoặc AST, tăng CPK trong máu, tăng gamma-glutamyl-transferase, bất thường xét nghiệm chức năng gan.
1: Tần suất sẽ phụ thuộc vào sự có hoặc không có các yếu tố nguy cơ (glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmoll, chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tiền sử tăng huyết áp) – đối với rosuvastatin.
2: Hồ sơ phản ứng bất lợi đối với rosuvastatin dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng và kinh nghiệm hậu mãi rộng rãi.
3: Ezetimib trong đơn trị liệu. Các phản ứng bất lợi đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng ezetimib (N = 2396) và với tỷ lệ mắc cao hơn so với giả dược (N = 1159).
4: Ezetimib dùng đồng thời với statin. Các phản ứng bất lợi đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng ezetimib phối hợp với statin (N = 11308) và với tỷ lệ mắc cao hơn statin dùng đơn độc (N=9361).
5: Các phản ứng bất lợi bổ sung của ezetimib, được báo cáo trong kinh nghiệm hậu mãi. Bởi vì những phản ứng bất lợi này đã được xác định từ các báo cáo tự phát, tần suất thực sự những phản ứng này không rõ và không thể ước tính được.
Cũng như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, tỷ lệ phản ứng bất lợi của thuốc có xu hướng phụ thuộc liều dùng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hiếm gặp: Giảm tiểu cầu
Không rõ: Giảm tiểu cầu
Rối loạn hệ miễn dịch:
Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch.
Không rõ: Quá mẫn (bao gồm phát ban, nổi mề đay, phản vệ và phù mạch).
Rối loạn nội tiết:
Thường gặp: Bệnh đái tháo đường 1,2.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Ít gặp: Giảm sự ngon miệng
Rối loạn tâm thần:
Không rõ: Trầm cảm
Rối loạn hệ thần kinh:
Thường gặp: Nhức đầu; chóng mặt.
Ít gặp: Dị cảm.
Rất hiếm gặp: Bệnh đa dây thần kinh, mất trí nhớ
Không rõ: Bệnh thần kinh ngoại biên, rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ và ác mộng), chóng mặt, dị cảm.
Rối loạn mạch:
Ít gặp: Nóng bừng, tăng huyết áp.
Rối loạn hô hấp ngực và trung thất:
Ít gặp: Ho.
Không rõ: Ho, khó thở.
Rối loạn tiêu hóa:
Thường gặp: Táo bón, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi.
Ít gặp: Khó tiêu3, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, buồn nôn, khô miệng, viêm dạ dày.
Hiếm gặp: Viêm tụy.
Không rõ: Tiêu chảy, viêm tụy, táo bón.
Rối loạn gan mật:
Hiếm gặp: Tăng transaminase gan.
Rất hiếm gặp: Vàng da, viêm gan.
Không rõ: Viêm gan, bệnh sỏi mật, viêm túi mật.
Rối loạn da và mô dưới da:
Ít gặp: Ngứa, phát ban, nổi mề đay.
Không rõ: Hội chứng Stevens - Johnson, ban đỏ đa dạng, hội chứng phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và tổn thương nội tạng (DRESS).
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết:
Thường gặp: Đau cơ.
Ít gặp: Đau khớp, co thắt cơ, đau cổ, đau lưng, yếu cơ, đau ở chi.
Hiếm gặp: Bệnh cơ (bao gồm viêm cơ), tiêu cơ vân.
Rất hiếm gặp: Đau khớp.
Không rõ: Bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch, rối loạn gân, đôi khi biến chứng do đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh cơ/tiêu cơ vân.
Rối loạn thận và tiết niệu:
Rất hiếm gặp: Tiểu máu.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú:
Rất hiếm gặp: Chứng vú to ở nam giới.
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc:
Thường gặp: Suy nhược, mệt mỏi.
Ít gặp: Đau ngực, đau suy nhược, phù ngoại biên.
Xét nghiệm:
Thường gặp: Tăng ALT và/hoặc AST.
Ít gặp: Tăng ALT và/hoặc AST, tăng CPK trong máu, tăng gamma-glutamyl-transferase, bất thường xét nghiệm chức năng gan.
1: Tần suất sẽ phụ thuộc vào sự có hoặc không có các yếu tố nguy cơ (glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmoll, chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tiền sử tăng huyết áp) – đối với rosuvastatin.
2: Hồ sơ phản ứng bất lợi đối với rosuvastatin dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng và kinh nghiệm hậu mãi rộng rãi.
3: Ezetimib trong đơn trị liệu. Các phản ứng bất lợi đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng ezetimib (N = 2396) và với tỷ lệ mắc cao hơn so với giả dược (N = 1159).
4: Ezetimib dùng đồng thời với statin. Các phản ứng bất lợi đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng ezetimib phối hợp với statin (N = 11308) và với tỷ lệ mắc cao hơn statin dùng đơn độc (N=9361).
5: Các phản ứng bất lợi bổ sung của ezetimib, được báo cáo trong kinh nghiệm hậu mãi. Bởi vì những phản ứng bất lợi này đã được xác định từ các báo cáo tự phát, tần suất thực sự những phản ứng này không rõ và không thể ước tính được.
Cũng như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, tỷ lệ phản ứng bất lợi của thuốc có xu hướng phụ thuộc liều dùng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Chống chỉ định
Ciclosporin: Trong khi điều trị đồng thời bằng rosuvastatin và ciclosporin, trị số diện tích dưới đường cong (AUC) của rosuvastatin cao hơn trung bình 7 lần so với trị số được quan sát thấy ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Sử dụng đồng thời không ảnh hưởng đến nồng độ ciclosporin trong huyết tương.
Chống chỉ định dùng đồng thời Lypstaplus với Ciclosporin.
Trong một nghiên cứu ở ở bệnh nhân sau ghép thận có độ thanh thải creatinin > 50ml/phút khi dùng một liều ciclosporin ổn định, một liều đơn ezetimib 10mg đã dẫn đến tăng gấp 3,4 lần (trong khoảng 2,3 - 7,9 lần) về AUC trung bình đối với nồng độ ezetimib toàn phần so với nhóm đối tượng đối chứng khỏe mạnh dùng ezetimib đơn độc, từ một nghiên cứu khác (n = 17). Trong một nghiên cứu khác, một bệnh nhân ghép thận bị suy thận nặng đang dùng ciclosporin và nhiều thuốc khác, đã cho thấy nồng độ ezetimib toàn phần cao hơn gấp 12 lần so với các đối tượng đối chứng dùng ezetimib đơn độc. Trong một nghiên cứu bắt chéo 2 giai đoạn ở 12 đối tượng khỏe mạnh, dùng ezetimib 20mg/ngày trong 8 ngày với một liều đơn ciclosporin 100mg vào ngày thứ 7 đã dẫn đến tăng AUC của ciclosporin trung bình 15% (trong khoảng giảm 10% đến tăng 51%) so với một liều đơn ciclosporin 100mg. Một nghiên cứu có đối chứng về ảnh hưởng của việc dùng đồng thời ezetimib đối với nồng độ ciclosporin ở bệnh nhân ghép thận chưa được thực hiện.
Các phối hợp không được khuyến cáo
Thuốc ức chế protease: Mặc dù chưa rõ cơ chế tương tác chính xác, sử dụng đồng thời với thuốc ức chế protease có thể làm tăng mạnh nồng độ rosuvastatin. Ví dụ, trong một nghiên cứu về dược động học, sử dụng đồng thời rosuvastatin 10mg và một sản phẩm phối hợp của 2 thuốc ức chế protease (atazanavir 300mg/ritonavir 100mg) ở những người tình nguyện khỏe mạnh có liên quan đến tăng AUC của rosuvastatin gấp 3 lần và tăng Cmax của rosuvastatin gấp 7 lần. Có thể xem xét sử dụng đồng thời rosuvastatin và một số dạng phối hợp của thuốc ức chế protease sau khi xem xét cẩn thận về điều chỉnh liều rosuvastatin dựa trên sự tăng dự kiến về nồng độ rosuvastatin. Dạng phối hợp không thích hợp cho điều trị khởi đầu. Việc bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều nếu cần thiết chỉ nên được thực hiện với các đơn chất và sau khi thiết lập liều thích hợp thì có thể chuyển sang dạng phối hợp liều cố định với hàm lượng thích hợp.
Thuốc ức chế protein vận chuyển: Rosuvastatin là cơ chất của một số protein vận chuyển bao gồm OATP1B1 là chất vận chuyển thuốc vào gan và BCRP là chất vận chuyển thuốc ra khỏi gan. Sử dụng đồng thời Lypstaplus với các thuốc ức chế các protein vận chuyển này có thể dẫn đến tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ bệnh cơ.
Gemfibrozil và các sản phẩm hạ lipid khác: Sử dụng đồng thời rosuvastatin và gemfibrozil đã dẫn đến tăng gấp 2 lần về Cmax và AUC của rosuvastatin. Dùng đồng thời với gemfibrozil làm tăng vừa phải nồng độ ezetimib toàn phần (khoảng 1,7 lần).
Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu về tương tác đặc hiệu, không dự kiến có tương tác liên quan về dược động học giữa rosuvastatin và fenofibrat, tuy nhiên có thể xảy ra tương tác dược lực học. Dùng đồng thời với fenofibrat làm tăng vừa phải nồng độ ezetimib toàn phần (khoảng 1,5 lần).
Fenofibrat và các fibrat khác làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với thuốc ức chế HMG-CoA reductase, có lẽ vì chúng có thể gây ra bệnh cơ khi dùng đơn độc.
Ở những bệnh nhân dùng fenofibrat và ezetimib, các bác sĩ cần lưu ý về nguy cơ có thể có về bệnh sỏi mật và bệnh túi mật. Nếu nghi ngờ bệnh sỏi mật ở bệnh nhân đang dùng ezetimib và fenofibrat, kiểm tra túi mật được chỉ định và nên ngừng điều trị này (xem phần các tác dụng không mong muốn). Dùng đồng thời ezetimib với các fibrat khác chưa được nghiên cứu. Fibrat có thể làm tăng bài tiết cholesterol vào mặt, dẫn đến bệnh sỏi mật. Trong các nghiên cứu trên động vật, ezetimib đôi khi làm tăng cholesterol trong mật của túi mật, nhưng không phải ở tất cả các loài . Không thể loại trừ nguy cơ tạo sỏi liên quan đến việc sử dụng ezetimib trong điều trị.
Acid fusidic: Nguy cơ bị bệnh cơ bao gồm tiêu cơ vân có thể tăng lên do việc sử dụng đồng thời acid fusidic đường toàn thân với statin. Cơ chế của sự tương tác này (cho dù đó là tương tác được lực học hoặc dược động học, hoặc cả hai) vẫn chưa được biết. Đã có báo cáo về tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở những bệnh nhân dùng sự phối hợp này.
Nếu cần thiết điều trị bằng acid fusidic đường toàn thân, nên ngừng điều trị bằng rosuvastatin trong suốt thời gian điều trị bằng acid fusidic.
Các tương tác khác
Thuốc kháng acid: Sử dụng đồng thời rosuvastatin với hỗn dịch kháng acid có chứa nhôm và magnesi hydroxid đã dẫn đến giảm nồng độ rosuvastatin trọng huyết tương khoảng 50%. Tác dụng này đã được giảm bớt khi thuốc kháng acid được dùng 2 giờ sau khi dùng rosuvastatin. Ý nghĩa lâm sàng của tương tác này chưa được nghiên cứu.
Sử dụng đồng thời với thuốc kháng acid làm giảm tốc độ hấp thu của ezetimib nhưng không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ezetimib. Tốc độ hấp thụ giảm này không được xem là có ý nghĩa lâm sàng.
Erythromycin: Sử dụng đồng thời rosuvastatin và erythromycin đã dẫn đến giảm AUC của rosuvastatin 20% và giảm Cmax của rosuvastatin 30%. Sự tương tác này có thể được gây ra bởi sự gia tăng nhu động ruột do erythromycin.
Enzym cytochrom P450: Kết quả từ các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy rosuvastatin không phải là chất ức chế cũng không phải là chất gây cảm ứng isoenzym cytochrom P450. Ngoài ra, rosuvastatin là cơ chất kém cho các isoenzym này. Do đó, các tương tác thuốc do chuyển hóa qua trung gian cytochrom P450 không được dự kiến. Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào được quan sát thấy giữa rosuvastatin và fuconazol (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4) hoặc ketoconazol (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4).
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, điều đã cho thấy là ezetimib không gây cảm ứng các enzym chuyển hóa thuốc của cytochrom P450. Không quan sát thấy tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng giữa ezetimib và các thuốc đã biết được chuyển hóa bởi cytochrom P450 1A2, 2D6, 2C8, 2C9 và 3A4, hoặc N-acetyltransferase.
Thuốc đối kháng vitamin K: Cũng như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, việc bắt đầu điều trị hoặc chuẩn độ tăng liều rosuvastatin ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc đối kháng vitamin K (ví dụ warfarin hoặc thuốc chống đông coumarin khác) có thể dẫn đến tăng tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR). Ngừng dùng hoặc chuẩn độ giảm liều rosuvastatin có thể dẫn đến giảm INR. Trong những trường hợp đó, nên theo dõi INR thích hợp.
Sử dụng đồng thời ezetimib (10mg, 1 lần/ngày) không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của warfarin và thời gian prothrombin trong một nghiên cứu ở 12 nam giới người lớn khỏe mạnh. Tuy nhiên, đã có báo cáo hậu mãi về tăng tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) ở những bệnh nhân được thêm ezetimib vào warfarin hoặc fluindion. Nếu Lypstaplus được thêm vào warfarin, một thuốc chống đông coumarin khác hoặc fluindion thì nên theo dõi thích hợp.
Thuốc tránh thai đường uống liệu pháp hormon thay thế (HRT): Sử dụng đồng thời rosuvastatin và thuốc tránh thai đường uống đã dẫn đến tăng AUC của ethinyl estradiol là 26% và tăng AUC của norgestrel là 34%. Cần xem xét những sự tăng nồng độ này trong huyết tương khi lựa chọn liều thuốc tránh thai đường uống. Hiện không có dữ liệu dược động học ở các đối tượng dùng đồng thời rosuvastatin và liệu pháp hormon thay thế (HRT) và do đó không thể loại trừ tác dụng tương tự. Tuy nhiên, sự phối hợp này đã được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và được dung nạp tốt.
Trong các nghiên cứu về tương tác trên lâm sàng, ezetimib không ảnh hưởng đến dược động học của thuốc tránh thai đường uống (ethinyl estradiol và levonorgestrel).
Ciclosporin: Trong khi điều trị đồng thời bằng rosuvastatin và ciclosporin, trị số diện tích dưới đường cong (AUC) của rosuvastatin cao hơn trung bình 7 lần so với trị số được quan sát thấy ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Sử dụng đồng thời không ảnh hưởng đến nồng độ ciclosporin trong huyết tương.
Chống chỉ định dùng đồng thời Lypstaplus với Ciclosporin.
Trong một nghiên cứu ở ở bệnh nhân sau ghép thận có độ thanh thải creatinin > 50ml/phút khi dùng một liều ciclosporin ổn định, một liều đơn ezetimib 10mg đã dẫn đến tăng gấp 3,4 lần (trong khoảng 2,3 - 7,9 lần) về AUC trung bình đối với nồng độ ezetimib toàn phần so với nhóm đối tượng đối chứng khỏe mạnh dùng ezetimib đơn độc, từ một nghiên cứu khác (n = 17). Trong một nghiên cứu khác, một bệnh nhân ghép thận bị suy thận nặng đang dùng ciclosporin và nhiều thuốc khác, đã cho thấy nồng độ ezetimib toàn phần cao hơn gấp 12 lần so với các đối tượng đối chứng dùng ezetimib đơn độc. Trong một nghiên cứu bắt chéo 2 giai đoạn ở 12 đối tượng khỏe mạnh, dùng ezetimib 20mg/ngày trong 8 ngày với một liều đơn ciclosporin 100mg vào ngày thứ 7 đã dẫn đến tăng AUC của ciclosporin trung bình 15% (trong khoảng giảm 10% đến tăng 51%) so với một liều đơn ciclosporin 100mg. Một nghiên cứu có đối chứng về ảnh hưởng của việc dùng đồng thời ezetimib đối với nồng độ ciclosporin ở bệnh nhân ghép thận chưa được thực hiện.
Các phối hợp không được khuyến cáo
Thuốc ức chế protease: Mặc dù chưa rõ cơ chế tương tác chính xác, sử dụng đồng thời với thuốc ức chế protease có thể làm tăng mạnh nồng độ rosuvastatin. Ví dụ, trong một nghiên cứu về dược động học, sử dụng đồng thời rosuvastatin 10mg và một sản phẩm phối hợp của 2 thuốc ức chế protease (atazanavir 300mg/ritonavir 100mg) ở những người tình nguyện khỏe mạnh có liên quan đến tăng AUC của rosuvastatin gấp 3 lần và tăng Cmax của rosuvastatin gấp 7 lần. Có thể xem xét sử dụng đồng thời rosuvastatin và một số dạng phối hợp của thuốc ức chế protease sau khi xem xét cẩn thận về điều chỉnh liều rosuvastatin dựa trên sự tăng dự kiến về nồng độ rosuvastatin. Dạng phối hợp không thích hợp cho điều trị khởi đầu. Việc bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều nếu cần thiết chỉ nên được thực hiện với các đơn chất và sau khi thiết lập liều thích hợp thì có thể chuyển sang dạng phối hợp liều cố định với hàm lượng thích hợp.
Thuốc ức chế protein vận chuyển: Rosuvastatin là cơ chất của một số protein vận chuyển bao gồm OATP1B1 là chất vận chuyển thuốc vào gan và BCRP là chất vận chuyển thuốc ra khỏi gan. Sử dụng đồng thời Lypstaplus với các thuốc ức chế các protein vận chuyển này có thể dẫn đến tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ bệnh cơ.
Gemfibrozil và các sản phẩm hạ lipid khác: Sử dụng đồng thời rosuvastatin và gemfibrozil đã dẫn đến tăng gấp 2 lần về Cmax và AUC của rosuvastatin. Dùng đồng thời với gemfibrozil làm tăng vừa phải nồng độ ezetimib toàn phần (khoảng 1,7 lần).
Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu về tương tác đặc hiệu, không dự kiến có tương tác liên quan về dược động học giữa rosuvastatin và fenofibrat, tuy nhiên có thể xảy ra tương tác dược lực học. Dùng đồng thời với fenofibrat làm tăng vừa phải nồng độ ezetimib toàn phần (khoảng 1,5 lần).
Fenofibrat và các fibrat khác làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với thuốc ức chế HMG-CoA reductase, có lẽ vì chúng có thể gây ra bệnh cơ khi dùng đơn độc.
Ở những bệnh nhân dùng fenofibrat và ezetimib, các bác sĩ cần lưu ý về nguy cơ có thể có về bệnh sỏi mật và bệnh túi mật. Nếu nghi ngờ bệnh sỏi mật ở bệnh nhân đang dùng ezetimib và fenofibrat, kiểm tra túi mật được chỉ định và nên ngừng điều trị này (xem phần các tác dụng không mong muốn). Dùng đồng thời ezetimib với các fibrat khác chưa được nghiên cứu. Fibrat có thể làm tăng bài tiết cholesterol vào mặt, dẫn đến bệnh sỏi mật. Trong các nghiên cứu trên động vật, ezetimib đôi khi làm tăng cholesterol trong mật của túi mật, nhưng không phải ở tất cả các loài . Không thể loại trừ nguy cơ tạo sỏi liên quan đến việc sử dụng ezetimib trong điều trị.
Acid fusidic: Nguy cơ bị bệnh cơ bao gồm tiêu cơ vân có thể tăng lên do việc sử dụng đồng thời acid fusidic đường toàn thân với statin. Cơ chế của sự tương tác này (cho dù đó là tương tác được lực học hoặc dược động học, hoặc cả hai) vẫn chưa được biết. Đã có báo cáo về tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở những bệnh nhân dùng sự phối hợp này.
Nếu cần thiết điều trị bằng acid fusidic đường toàn thân, nên ngừng điều trị bằng rosuvastatin trong suốt thời gian điều trị bằng acid fusidic.
Các tương tác khác
Thuốc kháng acid: Sử dụng đồng thời rosuvastatin với hỗn dịch kháng acid có chứa nhôm và magnesi hydroxid đã dẫn đến giảm nồng độ rosuvastatin trọng huyết tương khoảng 50%. Tác dụng này đã được giảm bớt khi thuốc kháng acid được dùng 2 giờ sau khi dùng rosuvastatin. Ý nghĩa lâm sàng của tương tác này chưa được nghiên cứu.
Sử dụng đồng thời với thuốc kháng acid làm giảm tốc độ hấp thu của ezetimib nhưng không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ezetimib. Tốc độ hấp thụ giảm này không được xem là có ý nghĩa lâm sàng.
Erythromycin: Sử dụng đồng thời rosuvastatin và erythromycin đã dẫn đến giảm AUC của rosuvastatin 20% và giảm Cmax của rosuvastatin 30%. Sự tương tác này có thể được gây ra bởi sự gia tăng nhu động ruột do erythromycin.
Enzym cytochrom P450: Kết quả từ các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy rosuvastatin không phải là chất ức chế cũng không phải là chất gây cảm ứng isoenzym cytochrom P450. Ngoài ra, rosuvastatin là cơ chất kém cho các isoenzym này. Do đó, các tương tác thuốc do chuyển hóa qua trung gian cytochrom P450 không được dự kiến. Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào được quan sát thấy giữa rosuvastatin và fuconazol (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4) hoặc ketoconazol (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4).
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, điều đã cho thấy là ezetimib không gây cảm ứng các enzym chuyển hóa thuốc của cytochrom P450. Không quan sát thấy tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng giữa ezetimib và các thuốc đã biết được chuyển hóa bởi cytochrom P450 1A2, 2D6, 2C8, 2C9 và 3A4, hoặc N-acetyltransferase.
Thuốc đối kháng vitamin K: Cũng như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, việc bắt đầu điều trị hoặc chuẩn độ tăng liều rosuvastatin ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc đối kháng vitamin K (ví dụ warfarin hoặc thuốc chống đông coumarin khác) có thể dẫn đến tăng tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR). Ngừng dùng hoặc chuẩn độ giảm liều rosuvastatin có thể dẫn đến giảm INR. Trong những trường hợp đó, nên theo dõi INR thích hợp.
Sử dụng đồng thời ezetimib (10mg, 1 lần/ngày) không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của warfarin và thời gian prothrombin trong một nghiên cứu ở 12 nam giới người lớn khỏe mạnh. Tuy nhiên, đã có báo cáo hậu mãi về tăng tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) ở những bệnh nhân được thêm ezetimib vào warfarin hoặc fluindion. Nếu Lypstaplus được thêm vào warfarin, một thuốc chống đông coumarin khác hoặc fluindion thì nên theo dõi thích hợp.
Thuốc tránh thai đường uống liệu pháp hormon thay thế (HRT): Sử dụng đồng thời rosuvastatin và thuốc tránh thai đường uống đã dẫn đến tăng AUC của ethinyl estradiol là 26% và tăng AUC của norgestrel là 34%. Cần xem xét những sự tăng nồng độ này trong huyết tương khi lựa chọn liều thuốc tránh thai đường uống. Hiện không có dữ liệu dược động học ở các đối tượng dùng đồng thời rosuvastatin và liệu pháp hormon thay thế (HRT) và do đó không thể loại trừ tác dụng tương tự. Tuy nhiên, sự phối hợp này đã được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và được dung nạp tốt.
Trong các nghiên cứu về tương tác trên lâm sàng, ezetimib không ảnh hưởng đến dược động học của thuốc tránh thai đường uống (ethinyl estradiol và levonorgestrel).
10. Dược lý
Rosuvastatin
Cơ chế tác dụng
Rosuvastatin là thuốc ức chế chọn lọc và cạnh tranh của HMG-CoA reductase, enzym giới hạn tốc độ chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A thành mevalonat, tiền chất của cholesterol. Vị trí tác dụng chính của rosuvastatin là gan, cơ quan đích của việc hạ cholesterol.
Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL ở gan trên bề mặt tế bào, tăng cường hấp thu và dị hóa LDL và ức chế tổng hợp VLDL ở gan, do đó làm giảm tổng số hạt VLDL và LDL.
Tác dụng dược lực học
Rosuvastatin làm giảm nồng độ LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglycerid (TG) tăng cao và làm tăng cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-cholesterol). Rosuvastatin cũng làm giảm ApoB, cholesterol không HDL (nonHDL-C), cholesterol lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL-C), VLDL TG và làm tăng ApoA-I. Rosuvastatin cũng làm giảm tỷ lệ LDL-C/HDL-C, cholesterol toàn phần (total C/HDL-C, nonHDL-C/HDL-C và ApoB/ApoA).
Đáp ứng với liều dùng ở bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát (type Ila và llb) (Thay đổi phần trăm trung bình được điều chỉnh so với ban đầu).
Hiệu quả điều trị đạt được trong vòng 1 tuần sau khi bắt đầu điều trị và 90% đáp ứng tối đa đạt được trong 2 tuần. Đáp ứng tối đa thường đạt được lúc 4 tuần và được duy trì sau đó.
Ezetimib
Ezetimib là một nhóm hợp chất hạ lipid mới có tác dụng ức chế chọn lọc sự hấp thu cholesterol và các sterol thực vật liên quan ở ruột. Ezetimib có hoạt tính đường uống và có cơ chế tác dụng khác với các nhóm hợp chất làm giảm cholesterol khác (ví dụ statin, chất cô lập acid mật (resin), dẫn xuất acid fibric và stanol thực vật). Đích phân tử của ezetimib là chất vận chuyển sterol, Niemann-Pick C1-Like 1 (NPC1L1), chịu trách nhiệm về sự hấp thụ cholesterol và phytosterol ở ruột.
Ezetimib khu trú ở bờ bàn chải của ruột non và ức chế sự hấp thu cholesterol, dẫn đến giảm cung cấp cholesterol từ ruột đến gan; statin làm giảm tổng hợp cholesterol ở gan và cùng với các cơ chế riêng biệt này đem lại sự giảm cholesterol bổ sung. Trong một nghiên cứu lâm sàng 2 tuần ở 18 bệnh nhân tăng cholesterol máu, ezetimib ức chế sự hấp thu cholesterol ở ruột 54%, so với giả được.
Một loạt các nghiên cứu tiền lâm sàng đã được thực hiện để xác định tính chọn lọc của ezetimib đối với việc ức chế sự hấp thu cholesterol. Ezetimib ức chế sự hấp thu (‘Cj-cholesterol mà không ảnh hưởng đến sự hấp thu triglycerid, acid béo, acid mật, progesteron, ethinyl estradiol hoặc vitamin A và D tan trong mỡ.
Các nghiên cứu dịch tễ học đã xác định rằng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do tim mạch thay đổi trực tiếp theo nồng độ cholesterol toàn phần (total-C) và LDL-C và ngược lại theo nồng độ HDL-C. Sử dụng ezetimib với statin có hiệu quả trong việc làm giảm nguy cơ biến cố tim mạch ở bệnh nhân bị bệnh mạch vành và tiền sử có biến cố hội chứng mạch vành cấp (ACS).
Dùng đồng thời rosuvastatin - ezetimib.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Không có dữ liệu y văn đã công bố về quá liều rosuvastatin.
Không có điều trị đặc hiệu trong trường hợp quá liều rosuvastatin.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, sử dụng ezetimib 50 mg/ngày cho 15 đối tượng khỏe mạnh lên đến 14 ngày, hoặc 40 mg/ngày cho 18 bệnh nhân bị tăng cholesterol máu nguyên phát lên đến 56 ngày, thường được dung nạp tốt. Trên động vật, không quan sát thấy độc tính sau khi dùng liều đơn đường uống ezetimib 5.000 mg/kg ở chuột cống và chuột nhắt và 3.000 mg/kg ở chó.
Một vài trường hợp quá liều ezetimib đã được báo cáo: hầu hết không liên quan đến các phản ứng bất lợi. Các phản ứng bất lợi đã được báo cáo không nghiêm trọng.
Trong trường hợp quá liều, cần sử dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Cần theo dõi chức năng gan và nồng độ CK. Thẩm phân máu không chắc có lợi.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
12. Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.