lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc hạ mỡ máu Ruvastin 10mg hộp 2 vỉ x 10 viên

Thuốc hạ mỡ máu Ruvastin 10mg hộp 2 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc hạ mỡ máu
Thuốc cần kê toa:
Nước sản xuất:Bangladesh
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Ruvastin 10mg

Mỗi viên bao phim chứa:
Rosuvastatin calcium tương đương Rosuvastatin 10 mg.
Tá dược: Cellulose vi tinh thể (Avicel PH 102), lactose, tinh bột tiền gelatin hóa (tinh bột 1500), keo silica khan (Aerosil-200), magiesi stearat.
Tá dược bao phim: Opadry II White (85G68918), *nước tinh khiết.

2. Công dụng của Ruvastin 10mg

Rosuvastatin được chỉ định:
Như là thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn để làm giảm sự gia tăng nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol, apolipoprotein B, cholesterol không phải HDL-C và triglycerid và làm tăng HDL-C ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát (có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình) và rối loạn lipid máu hỗn hợp (nhóm lIa và Ilb theo phân loại của Fredrickson).
Như là thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn để điều trị cho những bệnh nhân tăng nồng độ triglycerid huyết thanh (nhóm IV theo phân loại của Fredrickson).
Làm giảm LDL-C, cholesterol toàn phần và apolipoprotein B ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử như là thuốc hỗ trợ cho các liệu pháp hạ lipid khác (như biện pháp lọc LDL) hoặc nếu các trị liệu như thế không mang lại kết quả đầy đủ.

3. Liều lượng và cách dùng của Ruvastin 10mg

Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, sau đó nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần và phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có hại đối với hệ cơ.
Liên quan giữa liều dùng của rosuvastatin và chứng teo cơ vân cần lưu ý: tất cả các bệnh nhân bắt đầu điều trị với liều 10 mg/1 lần/ngày và chỉ tăng lên 20 mg nếu thấy cần thiết sau 4 tuần. Cần theo dõi chặt chẽ đối với những trường hợp dùng liều 40 mg.
Theo nghiên cứu dược động học tại Mỹ trên người Châu Á, khả năng hấp thu rosuvastatin ở người châu Á tăng gấp 2 lần so với người da trắng, do đó nên cân nhắc liều khởi điểm 5 mg đối với người châu Á. Không dùng liều rosuvastatin 40 mg cho người châu Á.
Bênh nhân cần phải áp dụng chế độ ăn kiêng giảm cholesterol chuẩn trước khi điều trị với rosuvastatin và nên duy trì chế độ ăn này trong suốt quá trình điều trị. Rosuvastatin có thể được dùng một liều duy nhất vào bất cứ lúc nào trong ngày, có kèm theo hoặc không kèm theo thức ăn.
Tăng cholesterol máu (có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình) và rối loạn lipid máu hỗn hợp (nhóm IIa và Ilb theo phân loại của Fredrickson)
Giới hạn liều của rosuvastatin là 5 đến 40 mg một lần mỗi ngày. Trị liệu với rosuvastatin nên được cụ thể cho từng bệnh nhân tùy theo mục đích điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. Liều khởi đầu thường dùng của rosuvastatin là 10 mg một lần mỗi ngày. Có thể trị liệu khởi đầu với liều 5 mg một lần mỗi ngày cho những bệnh nhân cần ít hiệu quả giảm LDL-C hoặc những người có các yếu tố dễ mắc bệnh cơ. Đối với những bệnh nhân tăng cholesterol máu rõ rệt (LDL-C >190 mg/dL) và có mục đích tấn công lipid có thể dùng liều khởi đầu 20 mg. Liều rosuvastatin 40 mg nên được dùng cho những bệnh nhân không đạt được mục tiêu LDL-C ở liều 20 mg. Sau khi bắt đầu điều trị và/ hoặc tăng liều rosuvastatin, nên theo dõi nồng độ lipid trong vòng 2 đến 4 tuần và điều chỉnh liều sao cho thích hợp.
Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử
Liều khởi đầu khuyến cáo của rosuvastatin là 20 mg một lần mỗi ngày cho những bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp từ. Liều tối đa mỗi ngày theo khuyến cáo là 40 mg. Nên dùng rosuvastatin cho những bệnh nhân này như là thuốc hỗ trợ cho các liệu pháp hạ lipid khác (như biện pháp lọc LDL) hoặc nếu các trị liệu như thế không mang lại kết quả đầy đủ. Nên ước lượng đáp ứng điều trị từ nồng độ LDL-C trước khi lọc.
Liều dùng cho những bệnh nhân đang dùng cyclosporin
Ở những bệnh nhân đang dùng cyclosporin, điều trị với rosuvastatin nên giới hạn ở liều 5 mg một lần mỗi ngày.
Liều dùng cho những bệnh nhân đang dùng các chất ức chế protease:
Ở những bệnh nhân đang dùng Atazanavir, Atazanavir + Ritonavir, Lopinavir + Ritonavir nên giới hạn ở liều rosuvastatin tối đa là 10 mg một lần/ngày.
Liệu pháp hạ lipid đồng thời
Hiệu quả của rosuvastatin trên LDL-C và cholesterol toàn phần có thể tăng lên khi dùng phối hợp với một resin (nhựa) liên kết acid mật. Nếu phải dùng kết hợp rosuvastatin với gemfibrozil, thì liều dùng của rosuvastatin nên giới hạn là 10 mg một lần mỗi ngày. Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với gemfibrozil.
Liều dùng cho bệnh nhân suy thận
Không cần phải điều chinh liều dùng cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa. Đối với những bệnh nhân suy thận nặng (ClCr<30 ml/phút/1,73 m2) không thẩm tách máu, liều dùng của rosuvastatin khởi đầu là 5 mg một lần mồi ngày và không được vượt quá 10 mg một lần mỗi ngày.

4. Chống chỉ định khi dùng Ruvastin 10mg

- Bệnh nhân quả mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân có bệnh gan tiến triển bao gồm tăng transaminase huyết thanh kéo dài mà không rõ nguyên nhân và tăng transaminase huyết thanh hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
- Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
- Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú, phụ nữ có khả năng có thai nhưng không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.
- Không dùng liều 40 mg ở người Châu Á.

5. Thận trọng khi dùng Ruvastin 10mg

Cần cân nhắc khi dùng thuốc thuộc nhóm statin đối với bệnh nhân có những yếu tổ nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt đối với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận, cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.
Bệnh nhân cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị các dấu hiệu và triệu chứng đau cơ, mệt mỏi, sốt, nước tiểu sẫm màu, buồn nôn hoặc nôn trong quá trình sử dụng thuốc.
Các men gan
Như một số thuốc hạ lipid khác, các chất ức chế men khử HMG-CoA gây bất thường sinh hóa chức năng gan. Tỷ lệ tăng dai dẵng transaminase huyết thanh (>3 lần giới hạn trên của mức bình thường ở 2 hoặc nhiều hơn hai lần xét nghiệm) xảy ra trong các nghiên cứu ở liều thích hợp là 0,4, 0,0 và 0,1% bệnh nhân dùng các liều rosuvastatin tương ứng là 5, 10, 20 và 40 mg.
Trong hầu hết các trường hợp, sự gia tăng này là thoáng qua và giải quyết hoặc cải thiện khi trị liệu tiếp tục hoặc sau khi ngưng điều trị.
Nên thận trọng khi dùng rosuvastatin ở những bệnh nhân uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan. Bệnh gan tiến triển hoặc tăng transaminase dai dẳng không giải thích được là những chống chỉ định đối với việc sử dụng rosuvastatin. Nên thực hiện các xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó. Các thay đổi men gan thường xảy ra trong 3 tháng đầu điều trị với rosuvastatin. Những bệnh nhân có nồng độ transaminase tăng nên được theo dõi cho đến khi những bất thường này được giải quyết. Nếu ALT hoặc AST tăng vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường một cách dai dẳng, nên giảm liều hoặc ngưng dùng rosuvastatin.
Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình măc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Bệnh cơ/ Tiêu cơ vân
Các trường hợp hiếm gặp tiêu cơ vân với suy thận cấp thứ phát đến myoglobin niệu đã được báo cáo với rosuvastatin và các thuốc khác trong nhóm này.
Các yếu tố khiến cho bệnh nhân dễ mắc bệnh cơ với các chất ức chế men khử HMG-CoA bao gồm lớn tuổi (≥65 tuổi), nhược giáp và suy thận. Tỷ lệ mắc bệnh cơ tăng ở các liều rosuvastatin vượt quá giới hạn liều khuyến cáo.
Do vậy:
1. Nên thận trọng khi kê toa rosuvastatin cho những bệnh nhân có các yếu tố dễ mắc bệnh cơ như suy thận, lớn tuổi và nhược giáp.
2. Nên khuyên bệnh nhân là phải báo cáo ngay với bác sĩ khi bị đau cơ, nhạy cảm đau hoặc yếu cơ không giải thích được, đặc biệt nêu đi kèm với tình trạng khó chịu hay sốt. Nên ngưng điều trị bằng rosuvastatin nếu creatine kinase (CK) tăng rõ rệt hoặc nếu xác định hay nghi ngờ có bệnh cơ.
3. Nguy cơ mắc bệnh cơ trong quá trình điều trị với rosuvastatin có thể tăng lên khi dùng đồng thời với các thuốc hạ lipid khác hoặc với cyclosporin. Lợi ích của sự thay đổi nồng độ lipid thêm nữa khi dùng phối hợp rosuvastatin với các fibrate hoặc niacin nên được cân nhắc kỹ càng về các nguy cơ tiềm ẩn của sự phối hợp này. Thông thường, nên tránh điều trị kết hợp rosuvastatin với gemfibrozil.
4. Nguy cơ mắc bệnh cơ trong quá trình điều trị với rosuvastatin có thể tăng lên trong những trường hợp làm tăng nồng độ rosuvastatin.
5. Điều trị bằng rosuvastatin cũng nên tạm thời giảm liều ở bất cứ bệnh nhân nào có tình trạng bệnh cơ nặng, cấp tính hay có nguy cơ phát triển thành suy thận thứ phát đến tiêu cơ vân (như nhiễm trùng, hạ huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn chuyển hóa, nội tiết và điện giải nặng, hoặc các cơn động kinh không kiểm soát).

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Chứng xơ vữa động mạch là một quá trình mãn và khi ngưng dùng các thuốc hạ lipid trong thai kỳ sẽ tác động đến hậu quả của việc điều trị lâu dài bệnh tăng cholesterol máu nguyên phát.
Cholesterol và các sản phẩm khác của sự sinh tổng hợp cholesterol là những thành phần thiết yếu cho sự phát triển bào thai (kể cả sự tổng hợp các steroid và màng tế bào). Bởi vì các chất ức chế men khử HMG-CoA làm giảm sự tổng hợp cholesterol và có thể làm giảm sự tổng hợp các chất có hoạt tính sinh học khác dẫn xuất từ cholesterol, nên chúng có thể gây hại cho bào thai khi dùng cho phụ nữ có thai. Do đó, chống chỉ định dùng các chất ức chế men khử HMG-CoA cho phụ nữ có thai và cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Các nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của rosuvastatin trên khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được thực hiện. Tuy nhiên dựa trên những đặc tính dược lực thì rosuvastatin không thể ảnh hưởng trên khả năng này. Khi lái xe hoặc vận hành máy nên lưu ý rằng có thể xảy ra chóng mặt trong thời gian điều trị.

8. Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng không mong muốn khi dùng rosuvastatin thường nhẹ và thoáng qua.
Thường gặp
- Rối loạn nội tiết: Tiểu đường, tăng đường huyết, tăng HbA1c
- Rối loạn thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt.
- Rối loạn tiêu hóa. Táo bón, buồn nôn, đau bụng.
- Rối loạn hệ cơ xương, mô liên kết và xương Đau cơ.
- Toàn thân: Suy nhược, suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn,...).
Ít gặp
- Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, phát ban và mề đay. Hiếm gặp
- Rối loạn hệ miễn dịch: Các phản ứng quá mẫn kể cả phù mạch.
- Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy.
- Rối loạn hệ cơ xương, mô liên kết và xương: Bệnh cơ (viêm cơ), và tiêu vân cơ.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Ciclosporin: Dùng đồng thời ciclosporin và rosuvastatin, AUC của rosuvastatin tăng trung bình cao hơn 7 lần nhưng nồng độ ciclosporin trong huyết tương không bị ảnh hưởng.
- Các chất đối kháng vitamin K: Giống như các thuốc ức chế HMG-COA reductase khác, khi bắt đầu điều trị hay tăng liều rosuvastatin ở bệnh nhân điều trị đồng thời với các chất đối kháng vitamin K (như warfarin hay các thuốc chống đông coumarin khác) có thể làm tăng trị số bình thường hóa quốc tế (International Normalised Ratio - INR). Ngưng dùng hoặc giảm liều rosuvastatin có thể làm giảm INR. Trong những trường hợp như vậy, nên theo dõi trị số INR.
- Ezetimib: Dùng đồng thời rosuvastatin và ezetimib không làm thay đổi AUC và Cmax của cả hai thuốc. Tuy nhiên, tương tác dược lý giữa rosuvastatin và ezetimib, như tác dụng phụ, không thể loại trừ.
- Gemfibrozil và các thuốc hạ lipid máu khác Dùng đồng thời rosuvastatin với gemfibrozil làm tăng gấp 2 lần các chỉ số Cmax và AUC của rosuvastatin. Chống chỉ định dùng liều 40 mg khi kết hợp với fibrat. Những bệnh nhân này nên dùng liều khởi đầu 5 mg.
- Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1 g/ngày), colchicin.
- Các thuốc ức chế protease HIV: Khi phối hợp với các thuốc ức chế protease HIV nhu atazanavir, atazanavir/ ritonavir và lopinavir/ ritonavir làm tăng nồng độ rosuvastatin gấp 3 lần. Khi phối hợp với các thuốc nêu trên, giới hạn liều tối đa của rosuvastatin là 10 mg.
- Các thuốc kháng acid: Dùng đồng thời rosuvastatin với hỗn dịch thuốc kháng acid chứa nhôm hydroxyd và magnesi hydroxyd làm giảm khoảng 50% nồng độ rosuvastatin trong huyết tương. Tác động này sẽ giảm khi dùng thuốc kháng acid sau rosuvastatin 2 giờ.
- Erythromycin: Dùng đồng thời rosuvastatin và erythromycin làm giảm 20% AUC và 30% Cmax của rosuvastatin.
- Thuốc tránh thai đường uống liệu pháp thay thế hormon (HRT): Dùng đồng thời rosuvastatin và thuốc tránh thai đường uống làm tăng 26% AUC của ethinyl estradiol và 34% AUC của norgestrel. Nên lưu ý đến mức tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương khi lựa chọn thuốc tránh thai đường uống. Chưa có dữ liệu dược động học trên những bệnh nhân dùng đồng thời rosuvastatin và HRT, vì vậy, không thể loại trừ khả năng có tác động tương tự
- Enzym cytochrom P450: Kết quả từ thử nghiệm in vitro và in vivo cho thấy rosuvastatin không phải là chất ức chế hoặc cảm ứng cytochrom P450. Hơn nữa, rosuvastatin là chất nền yếu đối với các isoenzym này. Sự gia tăng nhỏ này xem như không đáng kể về mặt lâm sàng.
- Các thuốc khác: Chưa thấy tương tác đáng kể về mặt lâm sàng khi dùng chung với digoxin.

10. Dược lý

- Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh HMG-COA reductase, là enzym xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3 methylglutaryl coenzym A thành mevalonat, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác động chính của rosuvastatin là gan, cơ quan đích làm giảm cholesterol. Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào gan, do vậy làm tăng hấp thu, dị hóa LDL và ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, vì vậy làm giảm các thành phần VLDL và LDL.
- Rosuvastatin làm giảm cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, apolipoprotein B và cholesterol toàn phần không có HDL cholesterol ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử và dị hợp tử (FH), tăng cholesterol máu không có tính gia đình và rối loạn lipid máu hỗn hợp. Rosuvastatin cũng làm giảm triglycerid và làm tăng HDL cholesterol.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Các tác dụng không mong muốn của thuốc khi quá liều có thể bao gồm bệnh thần kinh ngoại vi, tiêu chảy, tăng K+, bệnh cơ, tiêu cơ vân, suy thận cấp, xét nghiệm chức năng gan tăng, đục thủy tinh thể.
- Không có điều trị đặc hiệu nào khi quá liều rosuvastatin. Trong trường hợp quá liều, tiến hành điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ cần thiết. Theo dõi chức năng gan và nồng độ creatin kinase. Thẩm tách máu hầu như không hiệu quả.

12. Bảo quản

Trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(9 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

5.0/5.0

9
0
0
0
0