lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc hen suyễn MONTE-H 10MG hộp 30 viên

Thuốc hen suyễn MONTE-H 10MG hộp 30 viên

Danh mục:Thuốc trị hen suyễn
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Montelukast
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Hetero
Số đăng ký:VN-18904-15
Nước sản xuất:Ấn Độ
Hạn dùng:18 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của MONTE-H 10MG

Mỗi viên nén bao phim 10 mg chứa 10,4 mg montelukast natri tương đương với 10mg montelukast.
Tá dược: microcrystalin cellulose, lactose monohydrate, croscarmellose natri, mamnitol, hydroxypropyl cellulose, và magnesi stearate.

2. Công dụng của MONTE-H 10MG

Montelukast được chỉ định để phòng ngừa và điều trị mạn tính bệnh hen ở người lớn và bệnh nhi từ 12 tháng trở lên.
Montelukast được chỉ định để phòng các cơn co thắt phế quản do tập luyện gây ra ở bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên.
Montelukast được chỉ định để làm mất các triệu chứng viêm mũi dị ứng (viêm mũi dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên, và viêm mũi dị ứng quanh năm ở người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên).

3. Liều lượng và cách dùng của MONTE-H 10MG

Thông tin về liều dùng: Liều dùng cho trẻ em từ 2 đến 5 tuổi là 1 viên nén nhai được 4 mg.
Viêm mũi dị ứng: Viêm mũi dị ứng theo mùa ở bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên.
Dùng cho viêm mũi dị ứng, cần sử dụng montelukast 1 lần/ngày. Thời gian dùng có thể theo từng cá nhân cho thích hợp với yêu cầu của bệnh nhân. Tính an toàn và hiệu lực ở bệnh nhi tuổi dưới 2 năm cho viêm mũi dị ứng theo mùa và dưới 6 tháng tuổi cho viêm mũi đị ứng quanh năm chưa được xác định.

4. Chống chỉ định khi dùng MONTE-H 10MG

Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phan nào của thuốc.

5. Thận trọng khi dùng MONTE-H 10MG

Bệnh nhân không được dùng montelukast đường uống, để điều trị cơn hen cấp tính và phải giữ các thuốc vẫn dùng điều trị bệnh này sẵn sàng khi cần thiết. Nếu cơn hen cấp tính xuất hiện, cần dùng ngay thuốc kháng beta tác dụng ngắn dạng hít. Bệnh nhân cần tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu cần phải dùng nhiều thuốc kháng tác dụng ngắn dạng hít hơn bình thường. Montelukast không được dùng để thay thế đột ngột cho thuốc dạng hít hoặc corticosteroid dạng uống. Không có dữ liệu cho thấy có thể giảm thuốc corticosteroid dạng uống khi dùng đồng thời với montelukast. Trong một số trường hợp hiếm gặp, bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc chống hen suyễn bao gồm montelukast có thể bị tăng bạch cầu ưa eosin, đôi khi có biểu hiện lâm sàng của viêm mạch phù hợp với hội chứng Churg-Strauss, hội chứng thường được điều trị bằng liệu pháp corticosteroid toàn thân. Các trường hợp này thường đi kèm, nhưng không phải luôn đi kèm với việc giảm liều hoặc rút khỏi liệu pháp điều trị corticostereroid dạng uống. Hiện vẫn chưa có thể loại trừ hay xác định khả năng các chất kháng thụ thể leukotrien có thể liên quan đến sự xuất hiện hội chứng Churg-Strauss. Các bác sĩ cần được cảnh báo về các hiện tượng tăng bạch cầu ưa eosin, bệnh nổi ban do viêm mạch, các triệu chứng xấu đi của bệnh phổi, các biến chứng tim mạch và/hoặc bệnh thần kinh xuất hiện ở các bệnh nhân này. Các bệnh nhân có các triệu chứng tiến triển này cần được đánh giá lại và cần đánh giá phác đồ điều trị ở các bệnh nhân này. Điều trị bằng montelukast không làm thay đổi nhu cầu của các bệnh nhân hen phế quản mẫn cảm với aspirin để tránh sử dụng aspirin và các loại
thuốc kháng viêm không thuộc loại steroid khác. Các bệnh nhân có các vấn đề không dung nạp galactose hiếm gặp do di truyền, việc thiếu hụt Lapp lactase hoặc hấp thụ kém chất glucosegalactose không được dùng thuốc này.
Thông tin cho bệnh nhân.
- Bệnh nhân cần được thông báo dùng montelukast hàng ngày như đã ghi trong đơn, kể cả khi không có triệu chứng, cũng như ở các giai đoạn hen nặng lên, và cần tiếp xúc với thầy thuốc của mình nếu hen không được kiểm định tốt.
- Bệnh nhân cần được thông báo là montelukast dùng uống không phải dùng cho điều trị các cơn hen cấp. Họ phải luôn sẵn có thuốc chủ vận beta dùng hít tác dụng ngắn để điều trị các đợt tái phát nặng hen. Bệnh nhân có các đợt tái phát nặng hen sau gắng sức cần được hướng dẫn để luôn sẵn có cho cấp cứu thuốc chủ vận beta dùng hít tác dụng ngắn. Dùng hàng ngày montelukast để điều trị mạn tính chứng hen chưa được xác định để phòng các giai đoạn cấp.
- Bệnh nhân cần được thông báo là trong khi dùng montelukast, cần lưu ý là nếu nhu cầu về thuốc hít giãn phế quản tác dụng ngắn tăng lên nhiều so với bình thường hoặc nếu cần đến số lần hít thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn vượt quá số lần tối đa được kê đơn cho 24 giờ.
- Bệnh nhân dùng montelukast cần được hướng dẫn không được giảm liều hoặc ngừng dùng bất kỳ trị liệu chống hen nào khác trừ khi có thầy thuốc hướng dẫn lại.
- Bệnh nhân đã biết có mẫn cảm với aspirin cần được thông báo tiếp tục tránh dùng aspirin hoặc các tác nhân chống viêm không steroid khi đang dùng montelukast.

6. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Montelukast không ảnh hưởng lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hiếm gặp, các bệnh nhân đã báo cáo có hiện tượng chóng mặt hoặc ngủ gà.

7. Tác dụng không mong muốn

MONTE-H dùng trước khi đi ngủ nói chung được hấp thu tốt. Bệnh nhân trẻ em từ 2 đến 5 tuổi dùng MONTE-H gặp các tác dụng không mong muốn sau đây: sốt, ho, đau bụng, tiêu chảy, nhức đầu, đau tai, viêm tai, ngứa. Cũng đã có báo cáo (hiếm gặp) về các tác dụng phụ như các phản ứng quá mẫn bao gồm phản vệ, thâm nhiễm bạch cầu ưa eosin tại gan, chóng mặt, ngủ gà, dị cảm/giảm cảm giác, co giật, chảy máu cam, tiêu chảy, khô miệng, khó tiêu, nôn và buồn nôn, phù mạch, vết thâm, mày đay, ngứa, nổi ban, ban đỏ nốt, đau khớp, đau cơ bao gồm chuột rút, suy nhược cơ thể/mệt mỏi, khó chịu, phù, sốt.
Rất hiếm xảy ra hội chứng Churg-Strauss (CS8) được báo cáo trong khi điều trị bằng monftelukast ở các bệnh nhân bị hen phế quản.

8. Tương tác với các thuốc khác

Montelukast có thể được dùng với các liệu pháp khác thường được sử dụng trong dự phòng và điều trị hen mạn tính. Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, liều khuyến cáo lâm sàng của montelukast không có các tác dụng quan trọng về mặt lâm sàng trên dược động học của các thuốc sau: theophylin, prednison, prednisolon, thuốc tránh thụ thai uống (ethinyl oestradiol/norethindron 35/1), terfenadin, digoxin và warfarin.
Diện tích dưới đường cong (AUC) của nồng độ huyết tương đối với montelukast giảm khoảng 40% ở các đối tượng dùng đồng thời phenobarbitat. Vì montelukast được chuyển hóa bởi CYP3A4, phải thận trọng đặc biệt đối với trẻ em, khi dùng đồng thời montelukast với các thuốc gây cảm ứng CYP3A, như phenytoin, phenobarbitat và rifampicin.
Các nghiên cứu in vitro đã chứng minh montelukast là một chất ức chế mạnh CPY2C8. Tuy vậy, các dữ liệu từ một nghiên cứu về tương tác thuốc trên lâm sàng liên quan tới montelukast và rosiglitazole (cơ chất thăm dò đại diện của các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CPY2C8) cho thấy montelukast không ức chế CPY2C8 in vivo. Do đó, montelukast có thể không làm thay đổi một cách rõ rệt sự chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa bởi enzym này (như paclitaxel, rosiglitazol và repaglinid).

9. Dược lý

Cơ chế tác dụng: Các cysteinyl leukotrien (LTC4, LTD4, LTE4) là các sản phẩm của sự chuyển hóa acid arachidonic và được giải phóng từ nhiều loại tế bào, bao gồm dưỡng bào và bạch cầu ưa eosin. Những eicosanoid này gắn với các thụ thể đối với cysteinyl leukotriene (CysLT) nằm tại đường thở của người. Sự chiếm giữ của các cysteinyl leukotrien và thụ thể leucotrien có liên quan tới sinh bệnh học của hen, bao gồm phù đường thở, co bóp cơ trơn và làm hư hại hoạt tính tế bào đi kèm quá trình viêm, những tính chất này tham gia vào các dấu hiệu và triệu chứng hen. Montelukast là thuốc uống, gắn kết với ái lực cao và có chọn lọc vào thụ thể CysLT1 (gắn ưu tiên vào thụ thể này so với gắn vào thụ thể khác cũng quan trọng về mặt dược lý học, như thụ thể prostanoid, cholinergic, hoặc adrenergic). Montelukast ức chế những tác dụng sinh lý của LTD4 tại thụ thể CysLT1, mà không có hoạt tính của chất chủ vận.

10. Quá liều và xử trí quá liều

Chưa có thông tin cụ thể về điều trị quá liều đối với montelukast. Trong các nghiên cứu hen phế quản mãn tính, montelukast được dùng với liều lên tới 200 mg/ngày trên bệnh nhân trong vòng 22 tuần và trong các nghiên cứu ngắn hạn, liều lên tới 900 mg/ngày trên các bệnh nhân trong khoảng 1 tuần mà không có các phản ứng ngoại ý lâm sàng. Đã có các báo cáo về hiện tượng quá liều cấp tính trong các kinh nghiệm khi đưa thuốc ra thị trường và các nghiên cứu lâm sàng với montelukast, bao gồm các báo cáo ở người lớn và trẻ em với liều lên tới 1000 mg (khoảng 61 mg/kg trên trẻ 42 tháng tuổi). Các phát hiện trên lâm sàng và trong phòng thí nghiệm thu được đã phù hợp với đặc tính an toàn ở bệnh nhân người lớn và bệnh nhi. Không có các báo cáo phản ứng ngoại ý về hiện tượng quá liều. Các phản ứng ngoại ý hay gặp đã phù hợp với báo cáo an toàn của montelukast bao gồm: đau bụng, buồn ngủ, khát, đau đầu, nôn, trạng thái hoạt động quá mức về tâm thần và vận động. Vẫn còn chưa rõ liệu montelukast có thể thẩm tách bằng lọc màng bụng hoặc lọc máu hay không.

11. Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(9 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

7
2
0
0
0