lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc hỗ trợ điều trị rối loạn chức năng gan Arbitol 400mg Korea United hộp 10 vỉ x 10 viên

Thuốc hỗ trợ điều trị rối loạn chức năng gan Arbitol 400mg Korea United hộp 10 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc trị bệnh gan, mật
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nang cứng
Số đăng ký:VD-13566-10
Hạn dùng:Xem trên bao bì của sản phẩm.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Giao hàng
nhanh chóng
Nhà thuốc
uy tín
Dược sĩ tư vấn
miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Arbitol 400mg Korea United

Arginine 400mg

2. Công dụng của Arbitol 400mg Korea United

Thuốc Arbitol 400mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Điều trị hỗ trợ trong rối loạn chức năng gan. Điều trị hỗ trợ trong trường hợp khó tiêu. Tăng amoniac huyết (do rối loạn chu trình ure bẩm sinh).

3. Liều lượng và cách dùng của Arbitol 400mg Korea United

Cách dùng Thuốc được dùng bằng đường uống, uống sau bữa ăn. Liều dùng Liều thông thường là 1 viên/lần x 2 lần/ngày. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Chống chỉ định khi dùng Arbitol 400mg Korea United

Thuốc Arbitol 400mg chống chỉ định trong các trường hợp sau: Bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân có cơ địa dị ứng. Bệnh nhân rối loạn chu trình ure kèm thiếu hụt enzyme arginase.

5. Thận trọng khi dùng Arbitol 400mg Korea United

Chú ý đến hàm lượng đường của thuốc (2g trong mỗi 5ml) khi dùng cho bệnh nhân bị tiểu đường hay bệnh nhân ăn kiêng đường. Nên ngừng thuốc nếu có tiêu chảy xảy ra. Arginine có thể làm thay đổi tỷ lệ giữa kali ngoại bào và nội bào, nồng độ kali huyết tương có thể tăng khi dùng arginine ở những bệnh nhân suy thận. Nên thận trọng khi dùng arginine cho những bệnh nhân bị bệnh thận hay bị khó tiểu. Khi dùng arginine liều cao để điều trị nhiễm amoniac huyết cấp tính có thể gây nhiễm acid chuyển hóa do tăng clo huyết; do đó, nên theo dõi nồng độ clo và bicarbonate huyết tương và đồng thời bổ sung lượng bicarbonate tương ứng. Arginine chứa một hàm lượng cao nitrogen chuyển hóa, nên đánh giá tác động tạm thời lượng cao nitrogen trên thận trước khi bắt đầu điều trị với arginine. Arginine không có hiệu quả điều trị chứng tăng amoniac huyết do rối loạn acid hữu cơ huyết và không nên dùng trong trường hợp rối loạn trên.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai Phân loại B thai kỳ theo FDA. Những nghiên cứu về sinh sản đã được tiến hành trên thỏ và chuột ở liều cao gấp 12 lần liều dùng cho người và không thấy biểu hiện nào về sự suy giảm khả năng sinh sản hay tổn hại đến bào thai do arginine. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Vì những nghiên cứu về sinh sản trên thú vật thì không phải luôn luôn dự báo được đáp ứng trên người do đó không nên dùng thuốc trong suốt thời kỳ mang thai. Thời kỳ cho con bú Các acid amin được bài tiết vào sữa mẹ với lượng rất ít không thể gây hại cho trẻ. Tuy nhiên, nên thận trọng khi dùng thuốc trên phụ nữ cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Khi sử dụng thuốc Arbitol 400mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Đau và chướng bụng, giảm tiểu cầu, tăng chứng xanh tím đầu chi, thiếu máu hồng cầu liềm, tăng BUN, creatinin và creatin huyết thanh. Phản ứng dị ứng với các biểu hiện như phát ban đỏ, sưng tay và mặt, các triệu chứng này sẽ giảm bớt nhanh khi ngừng thuốc và dùng thêm diphenhydramine. Hướng dẫn cách xử trí ADR Phản ứng dị ứng thuốc, ban đỏ và sưng ở tay và mặt giảm nhanh sau khi ngừng thuốc và dùng diphenhydramine.

9. Tương tác với các thuốc khác

Nồng độ insulin trong huyết tương do sự kích thích của arginine có thể tăng cao hơn bởi các thuốc lợi tiểu thiazid, xylitol và aminophylline. Dùng các thuốc trị tiểu đường sulfonylurea đường uống trong thời gian dài có thể ức chế đáp ứng của glucagon huyết tương với arginin. Khi những bệnh nhân không dung nạp glucose được cho sử dụng glucose, phenytoin làm giảm sự đáp ứng của insulin trong huyết tương với arginine. Tăng kali huyết có thể xảy ra khi dùng arginine điều trị chứng nhiễm kiềm chuyển hóa cho những bệnh nhân bệnh gan nặng mới dùng spironolacton gần đây.

10. Dược lý

Dược lực học Arginine là một acid amin cần thiết trong chu trình ure đối với những bệnh nhân thiếu hụt các enzyme: N – acetylglutamat synthase (NAGS), carbamoyl phosphate synthase (CPS), ornithine transcarbamylase (OTC), argininosuccinate synthase (ASS), hay argininosuccinate lyase (ASL). Dùng arginine cho những bệnh nhân có rối loạn như trên nhằm khôi phục nồng độ arginine trong máu và giúp ngăn ngừa sự dị hóa protein. Những sản phẩm trung gian của chu trình ure ít có độc tính và dễ dàng thải trừ qua nước tiểu hơn so với amoniac và tạo con đường chọn lọc cho quá trình đào thải nitrogen. Arginine làm tăng nồng độ glucose huyết. Tác dụng này có thể là tác dụng trực tiếp, lượng glucose giải phóng từ gan có liên quan trực tiếp với lượng acid amin hấp thu. Sự ly giải glycogen và sự phân tạo glucose cũng có thể là trung gian của quá trình arginine kích thích giải phóng glucagon. Cơ chế tác dụng Tác dụng của arginine kích thích giải phóng hormone tăng trưởng, prolactin, glucagon và insulin không phụ thuộc vào sự kiểm soát giải phóng adrenaline và thay đổi nồng độ glucose huyết. Arginine kích thích giải phóng hormone tăng trưởng và prolactin của tuyến yên có thể do tác dụng lên vùng dưới đồi. Ở bệnh nhân có chức năng tuyến yên bình thường, nồng độ hormone tăng trưởng trong huyết tương tăng sau khi dùng arginine, còn ở bệnh nhân có chức năng tuyến yên suy giảm, hormone tăng trưởng tăng rất ít hoặc không tăng. Arginine là 1 acid amin cần thiết trong chu trình ure. Dùng arginine cho những bệnh nhân có rối loạn như trên nhằm khôi phục nồng độ arginine trong máu và giúp ngăn ngừa sự dị hóa protein. Những sản phẩm trung gian của chu trình ure ít có độc tính và dễ dàng thải trừ qua nước tiểu hơn so với amoniac và tạo con đường khác cho quá trình đào thải nitrogen thừa. Arginine làm tăng nồng độ glucose huyết. Tác dụng này có thể là tác dụng trực tiếp; lượng glucose giải phóng từ gan có liên quan trực tiếp với lượng acid amin hấp thu. Sự ly giải glycogen và sự tân tạo glucose cũng có thể là trung gian của quá trình arginine kích thích giải phóng glucagon. Dược động học Arginine hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 1 giờ. Arginine kết hợp chặt chẽ với nhiều con đường sinh hóa. Acid amin được chuyển hóa qua gan tạo thành ornithine và ure bằng cách thủy phân nhóm guanidin dưới xúc tác của arginase. Arginine được lọc ở tiểu cầu thận và tái hấp thu gần như hoàn toàn ở ống thận.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng Nhiễm acid chuyển hóa thoáng qua kèm thở nhanh. Quá liều ở trẻ em có thể dẫn đến tăng clo chuyển hóa, phù não hoặc có thể tử vong. Xử trí Nên xác định mức độ thiếu hụt và tính toán lượng dùng tác nhân kiềm hóa.

12. Bảo quản

Thuốc bảo quản ở nhiệt độ phòng, dưới 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(4 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.5/5.0

2
2
0
0
0