Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Dopropy
- Hoạt chất: Trong mỗi viên nén bao phim có 1200 mg piracetam.
2. Công dụng của Dopropy
Ðiều trị triệu chứng chóng mặt.
Ở người cao tuổi: Suy giảm trí nhớ, chóng mặt, kém tập trung hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi, kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều ổ.
Ðột quỵ thiếu máu cục bộ cấp (chỉ định này là kết quả của một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với placebo, đa trung tâm trên 927 người bệnh đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp cho thấy có những tiến bộ về hành vi sau 12 tuần điều trị, nhất là ở những người bệnh lúc đầu có triệu chứng thần kinh suy yếu nặng mà được dùng thuốc trong vòng 7 giờ đầu tiên sau tai biến mạch máu não). Cần chú ý tuổi tác và mức độ nặng nhẹ lúc đầu của tai biến là các yếu tố quan trọng nhất để tiên lượng khả năng sống sót sau tai biến đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp.
Ðiều trị nghiện rượu.
Ðiều trị bệnh thiếu máu hồng cầu liềm (Piracetam có tác dụng ức chế và làm hồi phục hồng cầu liềm in vitro và có tác dụng tốt trên người bệnh bị thiếu máu hồng cầu liềm). Ở trẻ em điều trị hỗ trợ chứng khó đọc.
Dùng bổ trợ trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não.
Ở người cao tuổi: Suy giảm trí nhớ, chóng mặt, kém tập trung hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi, kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều ổ.
Ðột quỵ thiếu máu cục bộ cấp (chỉ định này là kết quả của một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với placebo, đa trung tâm trên 927 người bệnh đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp cho thấy có những tiến bộ về hành vi sau 12 tuần điều trị, nhất là ở những người bệnh lúc đầu có triệu chứng thần kinh suy yếu nặng mà được dùng thuốc trong vòng 7 giờ đầu tiên sau tai biến mạch máu não). Cần chú ý tuổi tác và mức độ nặng nhẹ lúc đầu của tai biến là các yếu tố quan trọng nhất để tiên lượng khả năng sống sót sau tai biến đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp.
Ðiều trị nghiện rượu.
Ðiều trị bệnh thiếu máu hồng cầu liềm (Piracetam có tác dụng ức chế và làm hồi phục hồng cầu liềm in vitro và có tác dụng tốt trên người bệnh bị thiếu máu hồng cầu liềm). Ở trẻ em điều trị hỗ trợ chứng khó đọc.
Dùng bổ trợ trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não.
3. Liều lượng và cách dùng của Dopropy
Cách dùng
Thuốc được dùng đường uống.
Liều dùng
Liều thường dùng là 30 - 160mg/kg/ngày, tùy theo chỉ định. Thuốc được dùng tiêm hoặc uống, chia đều ngày 2 lần hoặc 3 - 4 lần. Nên dùng thuốc uống nếu người bệnh uống được. Cũng có thể dùng thuốc tiêm để uống nếu phải ngừng dùng dạng tiêm. Trường hợp nặng, có thể tăng liều lên tới 12g/ngày và dùng theo đường truyền tĩnh mạch.
Ðiều trị dài ngày các hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi:
Uống 1,2 - 2,4g một ngày, tùy theo từng trường hợp.
Liều có thể cao tới 4,8 g/ngày trong những tuần đầu.
Ðiều trị nghiện rượu:
Uống 12g một ngày trong thời gian cai rượu đầu tiên.
Ðiều trị duy trì: Uống 2,4 g/ngày.
Suy giảm nhận thức sau chấn thương não (có kèm chóng mặt hoặc không):
Liều ban đầu là 9 - 12 g/ngày.
Liều duy trì là 2,4 g thuốc, uống ít nhất trong ba tuần.
Thiếu máu hồng cầu liềm:
Dùng 160 mg/kg/ngày, chia đều làm 4 lần.
Điều trị giật rung cơ:
Uống 7,2 g/ngày, chia làm 2 - 3 lần.
Tùy theo đáp ứng, cứ 3 - 4 ngày một lần, tăng thêm 4,8g mỗi ngày cho tới liều tối đa là 20 g/ngày.
Sau khi đã đạt liều tối ưu của piracetam, nên tìm cách giảm liều của các thuốc dùng kèm.
Thuốc được dùng đường uống.
Liều dùng
Liều thường dùng là 30 - 160mg/kg/ngày, tùy theo chỉ định. Thuốc được dùng tiêm hoặc uống, chia đều ngày 2 lần hoặc 3 - 4 lần. Nên dùng thuốc uống nếu người bệnh uống được. Cũng có thể dùng thuốc tiêm để uống nếu phải ngừng dùng dạng tiêm. Trường hợp nặng, có thể tăng liều lên tới 12g/ngày và dùng theo đường truyền tĩnh mạch.
Ðiều trị dài ngày các hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi:
Uống 1,2 - 2,4g một ngày, tùy theo từng trường hợp.
Liều có thể cao tới 4,8 g/ngày trong những tuần đầu.
Ðiều trị nghiện rượu:
Uống 12g một ngày trong thời gian cai rượu đầu tiên.
Ðiều trị duy trì: Uống 2,4 g/ngày.
Suy giảm nhận thức sau chấn thương não (có kèm chóng mặt hoặc không):
Liều ban đầu là 9 - 12 g/ngày.
Liều duy trì là 2,4 g thuốc, uống ít nhất trong ba tuần.
Thiếu máu hồng cầu liềm:
Dùng 160 mg/kg/ngày, chia đều làm 4 lần.
Điều trị giật rung cơ:
Uống 7,2 g/ngày, chia làm 2 - 3 lần.
Tùy theo đáp ứng, cứ 3 - 4 ngày một lần, tăng thêm 4,8g mỗi ngày cho tới liều tối đa là 20 g/ngày.
Sau khi đã đạt liều tối ưu của piracetam, nên tìm cách giảm liều của các thuốc dùng kèm.
4. Chống chỉ định khi dùng Dopropy
- Quá mẫn với piracetam, với các dẫn xuất pyrrolicone khác, hay với bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
- Xuất huyết não.
- Suy thận giai đoạn cuối.
- Múa giật Huntington
- Xuất huyết não.
- Suy thận giai đoạn cuối.
- Múa giật Huntington
5. Thận trọng khi dùng Dopropy
Vì piracetam được thải qua thận nên nửa đời của thuốc tăng lên liên quan trực tiếp với mức độ suy thận và độ thanh thải creatinin. Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh bị suy thận. Cần theo dõi chức năng thận ở những người bệnh này và người bệnh cao tuổi.
Khi hệ số thanh thải của creatinin dưới 60ml/ phút hay khi creatinin huyết thanh trên 1,25mg/100 ml thì cần phải điều chỉnh liều:
Hệ số thanh thải creatinin là 60 - 40 ml/phút, creatinin huyết thanh là 1,25 - 1,7 mg/100 ml (nửa đời của piracetam dài hơn gấp đôi): Chỉ nên dùng 1/2 liều bình thường.
Hệ số thanh thải creatinin là 40 - 20 ml/phút, creatinin huyết thanh là 1,7 - 3,0 mg/100 ml (nửa đời của piracetam là 25 - 42 giờ): Dùng 1/4 liều bình thường.
Khi hệ số thanh thải của creatinin dưới 60ml/ phút hay khi creatinin huyết thanh trên 1,25mg/100 ml thì cần phải điều chỉnh liều:
Hệ số thanh thải creatinin là 60 - 40 ml/phút, creatinin huyết thanh là 1,25 - 1,7 mg/100 ml (nửa đời của piracetam dài hơn gấp đôi): Chỉ nên dùng 1/2 liều bình thường.
Hệ số thanh thải creatinin là 40 - 20 ml/phút, creatinin huyết thanh là 1,7 - 3,0 mg/100 ml (nửa đời của piracetam là 25 - 42 giờ): Dùng 1/4 liều bình thường.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Piracetam có thể qua nhau thai. Không nên dùng thuốc này cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Không nên dùng piracetam cho người cho con bú.
Piracetam có thể qua nhau thai. Không nên dùng thuốc này cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Không nên dùng piracetam cho người cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Vì thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ như ngủ gà, nhức đầu...Nên cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Tóm tắt các dữ liệu an toàn:
- Các thử nghiệm dược lý lâm sàng và lâm sàng mù đôi có kiểm soát giả dược được tiến hành trên 3000 bệnh nhân sử dụng piracetam với bất kể chỉ định dạng bào chế, liều dùng hàng ngày và đặc điểm đối tượng bệnh nhân.
Bảng tác dụng không mong muốn:
- Các tác dụng không mong muốn trong các thử nghiệm lâm sàng và báo cáo hậu mãi được liệt kê trong bảng sau theo phân loại hệ cơ quan và tần suất xảy ra. Tần suất được quy định như sau: rất thường gặp (≥1/10); thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1 000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10 000 đến <1/1000); rất hiếm gặp (<1/10 000) và không biết (không ước lượng được từ các dữ liệu hiện có).
Các dữ liệu thu được từ báo cáo hậu mãi không đủ để ước tính tần suất xảy ra ở nhóm bệnh nhân được điều trị.
- Phân loại hệ cơ quan: Rối loạn hệ máu và lympho; không biết: rối loạn chảy máu.
- Phân loại hệ cơ quan: Rối loạn hệ miễn dịch; không biết: phản ứng phản vệ, quá mẫn.
- Phân loại hệ cơ quan: Rối loạn tâm thần
+ Thường gặp: bồn chồn.
+ Ít gặp: trầm cảm.
+ Không biết: lo lắng, lẫn lộn, ảo giác,
- Phân loại hệ cơ quan: Rối loạn thần kinh
+ Thường gặp: tăng động
+ Ít gặp: ngủ gà
+ Không biết: mất điều hòa, mất thăng bằng, con động kinh, đau đầu và mất ngủ.
- Phân loại hệ cơ quan: Rối loạn tai và mê đạo; không biết: chóng mặt
- Phân loại hệ cơ quan: Rối loạn tiêu hóa; không biết: đau bụng, đau bùng trên, tiêu chảy, buồn nôn và nôn.
- Phân loại hệ cơ quan: Rối loạn da và mô dưới da; không biết: phù thần kinh mạch, viêm da ngứa và mày đay.
- Phân loại hệ cơ quan: Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc; ít gặp: suy nhược.
- Phân loại hệ cơ quan: thay đổi xét nghiệm cận lâm sàng; thường găp: tăng cân.
- Các thử nghiệm dược lý lâm sàng và lâm sàng mù đôi có kiểm soát giả dược được tiến hành trên 3000 bệnh nhân sử dụng piracetam với bất kể chỉ định dạng bào chế, liều dùng hàng ngày và đặc điểm đối tượng bệnh nhân.
Bảng tác dụng không mong muốn:
- Các tác dụng không mong muốn trong các thử nghiệm lâm sàng và báo cáo hậu mãi được liệt kê trong bảng sau theo phân loại hệ cơ quan và tần suất xảy ra. Tần suất được quy định như sau: rất thường gặp (≥1/10); thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1 000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10 000 đến <1/1000); rất hiếm gặp (<1/10 000) và không biết (không ước lượng được từ các dữ liệu hiện có).
Các dữ liệu thu được từ báo cáo hậu mãi không đủ để ước tính tần suất xảy ra ở nhóm bệnh nhân được điều trị.
- Phân loại hệ cơ quan: Rối loạn hệ máu và lympho; không biết: rối loạn chảy máu.
- Phân loại hệ cơ quan: Rối loạn hệ miễn dịch; không biết: phản ứng phản vệ, quá mẫn.
- Phân loại hệ cơ quan: Rối loạn tâm thần
+ Thường gặp: bồn chồn.
+ Ít gặp: trầm cảm.
+ Không biết: lo lắng, lẫn lộn, ảo giác,
- Phân loại hệ cơ quan: Rối loạn thần kinh
+ Thường gặp: tăng động
+ Ít gặp: ngủ gà
+ Không biết: mất điều hòa, mất thăng bằng, con động kinh, đau đầu và mất ngủ.
- Phân loại hệ cơ quan: Rối loạn tai và mê đạo; không biết: chóng mặt
- Phân loại hệ cơ quan: Rối loạn tiêu hóa; không biết: đau bụng, đau bùng trên, tiêu chảy, buồn nôn và nôn.
- Phân loại hệ cơ quan: Rối loạn da và mô dưới da; không biết: phù thần kinh mạch, viêm da ngứa và mày đay.
- Phân loại hệ cơ quan: Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc; ít gặp: suy nhược.
- Phân loại hệ cơ quan: thay đổi xét nghiệm cận lâm sàng; thường găp: tăng cân.
9. Tương tác với các thuốc khác
Các tương tác dược động học.
- Ít có khả năng tương tác thuốc dẫn đến thay đổi được động học của piracetam vì có khoảng 90% liều dùng piracetam được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi.
- Trên in vitro, nồng độ piracetam 142, 426 và 1422 μg/ml không ức chế men gan cytochrome P-450 ở người (CYP 1A2, 2A6, 206, 208, 209, 2C19, 206, 21, và 4A9/11).
- Ở nồng độ 1422 μg/ml, quan sát thấy sự ức chế nhẹ CYP 2A6 (21%) và 3A4/5 (11%). Tuy nhiên, các giá trị Ki biểu thị sự ức chế 2 men gan CYP này có thể tăng lên ở nồng độ piracetam vượt quá 1422 μg/ml. Do đó không có sự tương tác trong chuyển hóa giữa piracetam và các thuốc khác.
Hormon tuyến giáp:
- Lẫn lộn, kích thích, rối loạn giấc ngủ có thể xảy ra khi dùng đồng thời piracetam với hormon tuyến giáp (T3 14).
Acenocoumarol:
- Trong một nghiên cứu mủ đơn được tiến hành trên những bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch tái phát nặng, dùng piracetam với liều 9.6 g/ngày không gây ảnh hưởng đến liều acenocoumarol cần thiết để đạt INR 2,5 đến 3,5 nhưng so sánh với tác dụng của acenocoumarol đơn độc, việc bổ sung piracetam 9,6 g/ngày làm giảm đáng kể sự kết tập tiểu cầu, giải phóng β-thromboglobulin, nồng độ fibrinogen và các yếu tố von Willebrand (VIII C, VIII : vW : Ag: VIII: wW : RCo), độ nhớt của huyết tương và máu toàn phần.
Các thuốc chống động kinh
- Liều dùng 20 g piracetam mỗi ngày trong 4 tuần không làm thay đổi nồng độ cao nhất và nồng độ thấp nhất của các thuốc chống động kinh (carbamazepin, phenytoin, phenobarbiton, valproat) ở bệnh nhân động kinh đang dùng liều ổn định.
Rượu
- Dùng đồng thời liều uống 1,6 g piracetam với rượu không thấy có ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của cả hai chất.
Tương kỵ: Không áp dụng.
- Ít có khả năng tương tác thuốc dẫn đến thay đổi được động học của piracetam vì có khoảng 90% liều dùng piracetam được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi.
- Trên in vitro, nồng độ piracetam 142, 426 và 1422 μg/ml không ức chế men gan cytochrome P-450 ở người (CYP 1A2, 2A6, 206, 208, 209, 2C19, 206, 21, và 4A9/11).
- Ở nồng độ 1422 μg/ml, quan sát thấy sự ức chế nhẹ CYP 2A6 (21%) và 3A4/5 (11%). Tuy nhiên, các giá trị Ki biểu thị sự ức chế 2 men gan CYP này có thể tăng lên ở nồng độ piracetam vượt quá 1422 μg/ml. Do đó không có sự tương tác trong chuyển hóa giữa piracetam và các thuốc khác.
Hormon tuyến giáp:
- Lẫn lộn, kích thích, rối loạn giấc ngủ có thể xảy ra khi dùng đồng thời piracetam với hormon tuyến giáp (T3 14).
Acenocoumarol:
- Trong một nghiên cứu mủ đơn được tiến hành trên những bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch tái phát nặng, dùng piracetam với liều 9.6 g/ngày không gây ảnh hưởng đến liều acenocoumarol cần thiết để đạt INR 2,5 đến 3,5 nhưng so sánh với tác dụng của acenocoumarol đơn độc, việc bổ sung piracetam 9,6 g/ngày làm giảm đáng kể sự kết tập tiểu cầu, giải phóng β-thromboglobulin, nồng độ fibrinogen và các yếu tố von Willebrand (VIII C, VIII : vW : Ag: VIII: wW : RCo), độ nhớt của huyết tương và máu toàn phần.
Các thuốc chống động kinh
- Liều dùng 20 g piracetam mỗi ngày trong 4 tuần không làm thay đổi nồng độ cao nhất và nồng độ thấp nhất của các thuốc chống động kinh (carbamazepin, phenytoin, phenobarbiton, valproat) ở bệnh nhân động kinh đang dùng liều ổn định.
Rượu
- Dùng đồng thời liều uống 1,6 g piracetam với rượu không thấy có ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của cả hai chất.
Tương kỵ: Không áp dụng.
10. Dược lý
Cơ chế tác dụng:
- Hoạt chất piracetam là một thuốc hướng trí tuệ có cơ chế tác dụng phức tạp. Piracetam tác dụng bằng cách làm tăng chuyển hóa nucleotid ở tế bào thần kinh, tăng sự tiêu thụ glucose và Oxy ở tập và làm tăng sự dẫn truyền tiết acetylcholin và tiết dopamin ở tế bào thần kinh. Mức độ piracetam gắn vào lớp kép phospholipid của màng tế bào phụ thuộc vào liều lượng, thuốc phục hồi sự toàn vẹn. trong cấu trúc, từ đó được cho là làm tăng tính lỏng và chức năng của các nàng.
Đặc tính được lực học
- Piracetam có tác dụng tốt trên sự Vị tuần hoàn và chuyển hóa ở não của các bệnh nhân bị thiếu máu não cục bộ vì thuốc làm tăng sự cung cấp máu cho các vùng bị thiếu máu cục bộ mà không làm tăng sự tưới máu cho các vùng não còn nguyên vẹn.
- Piracetam có tác dụng tích cực lên sự lưu biến huyết, thuốc làm tăng tính để biến dạng của hồng cầu, giảm sự kết tụ tiểu cầu, cũng như giảm sự kết dính của hồng cầu vào thành mạch máu và giảm sự co thắt của mao mạch.
- Ngoài ra piracetam có tác dụng kích thích trực tiếp trên sự tổng hợp prostacycline tại thành mạch máu nguyên vẹn.
- Các kết quả khi thử nghiệm trên động vật cho thấy Piracetam bảo vệ hệ thần kinh trung ương chống lại sự thiếu oxy, chấn thương não, các tác dụng độc và co giật do điện, hay làm giảm thương tổn gây ra bởi các yếu tố này
- Hoạt chất piracetam là một thuốc hướng trí tuệ có cơ chế tác dụng phức tạp. Piracetam tác dụng bằng cách làm tăng chuyển hóa nucleotid ở tế bào thần kinh, tăng sự tiêu thụ glucose và Oxy ở tập và làm tăng sự dẫn truyền tiết acetylcholin và tiết dopamin ở tế bào thần kinh. Mức độ piracetam gắn vào lớp kép phospholipid của màng tế bào phụ thuộc vào liều lượng, thuốc phục hồi sự toàn vẹn. trong cấu trúc, từ đó được cho là làm tăng tính lỏng và chức năng của các nàng.
Đặc tính được lực học
- Piracetam có tác dụng tốt trên sự Vị tuần hoàn và chuyển hóa ở não của các bệnh nhân bị thiếu máu não cục bộ vì thuốc làm tăng sự cung cấp máu cho các vùng bị thiếu máu cục bộ mà không làm tăng sự tưới máu cho các vùng não còn nguyên vẹn.
- Piracetam có tác dụng tích cực lên sự lưu biến huyết, thuốc làm tăng tính để biến dạng của hồng cầu, giảm sự kết tụ tiểu cầu, cũng như giảm sự kết dính của hồng cầu vào thành mạch máu và giảm sự co thắt của mao mạch.
- Ngoài ra piracetam có tác dụng kích thích trực tiếp trên sự tổng hợp prostacycline tại thành mạch máu nguyên vẹn.
- Các kết quả khi thử nghiệm trên động vật cho thấy Piracetam bảo vệ hệ thần kinh trung ương chống lại sự thiếu oxy, chấn thương não, các tác dụng độc và co giật do điện, hay làm giảm thương tổn gây ra bởi các yếu tố này
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng:
- Liều uống quá liều piracetam cao nhất được báo cáo là 75 g Đau bụng và tiêu chảy xuất huyết đã xảy ra, có thể do hàm lượng sorbitol rất cao trong công thức sản phẩm.
- Chưa ghi nhận được tác dụng không mong muốn nào khác khi sử dụng quá liều piracetam.
Xử trí quá liều:
- Trong trường hợp quá liều cấp tính, có thể rửa dạ dày hoặc gây nên. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho piracetam.
- Liều uống quá liều piracetam cao nhất được báo cáo là 75 g Đau bụng và tiêu chảy xuất huyết đã xảy ra, có thể do hàm lượng sorbitol rất cao trong công thức sản phẩm.
- Chưa ghi nhận được tác dụng không mong muốn nào khác khi sử dụng quá liều piracetam.
Xử trí quá liều:
- Trong trường hợp quá liều cấp tính, có thể rửa dạ dày hoặc gây nên. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho piracetam.
12. Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30°C. Để thuốc nơi an toàn, tránh xa tẩm tay của trẻ em.