Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Nupigin
Piracetam 1200 mg.
Tá dược: Acid acetic, natri acetat, natri methyl paraben, natri propyl paraben, sucralose, glycerin, sorbitol, hương dâu, nước tinh khiết.
Tá dược: Acid acetic, natri acetat, natri methyl paraben, natri propyl paraben, sucralose, glycerin, sorbitol, hương dâu, nước tinh khiết.
2. Công dụng của Nupigin
Rung giật cơ nguồn gốc vỏ não.
Thiếu máu não.
Suy giảm nhận thức ở người già.
Chứng nói khó ở trẻ nhỏ.
Chóng mặt
Thiếu máu não.
Suy giảm nhận thức ở người già.
Chứng nói khó ở trẻ nhỏ.
Chóng mặt
3. Liều lượng và cách dùng của Nupigin
Giật rung cơ nguồn gốc vỏ não:
Piracetam được dùng với liều 7,2 g/ngày, chia làm 2 – 3 lần. Tùy theo đáp ứng, cứ 3 – 4 ngày một lần, tăng thêm 4,8 g mỗi ngày cho tới liều tối đa là 20 g/ngày. Sau khi đã đạt liều tối ưu của piracetam, nên tìm cách giảm liều của các thuốc dùng kèm.
Thiếu máu não, suy giảm nhận thức ở người già, chứng nói khó ở trẻ nhỏ, chóng mặt:
Liều thường dùng là 2,4 g /ngày, chia làm 2 -3 lần; có thể tăng lên đến 4,8 g/ngày cho các trường hợp nặng.
Điều chỉnh liều ở người già, người suy gan nặng và suy thận.
Người cao tuổi: Nên chỉnh liều ở người cao tuổi có tổn thương chức năng thận. Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinin để chỉnh liều phù hợp khi cần thiết.
Bệnh nhân suy thận: Chống chỉ định dùng piracetam trên bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin thận dưới 20 ml/phút).
Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân chỉ có suy gan. Nên chỉnh liều thuốc khi dùng cho bệnh nhân vừa suy gan và suy thận (xem chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận).
Piracetam được dùng với liều 7,2 g/ngày, chia làm 2 – 3 lần. Tùy theo đáp ứng, cứ 3 – 4 ngày một lần, tăng thêm 4,8 g mỗi ngày cho tới liều tối đa là 20 g/ngày. Sau khi đã đạt liều tối ưu của piracetam, nên tìm cách giảm liều của các thuốc dùng kèm.
Thiếu máu não, suy giảm nhận thức ở người già, chứng nói khó ở trẻ nhỏ, chóng mặt:
Liều thường dùng là 2,4 g /ngày, chia làm 2 -3 lần; có thể tăng lên đến 4,8 g/ngày cho các trường hợp nặng.
Điều chỉnh liều ở người già, người suy gan nặng và suy thận.
Người cao tuổi: Nên chỉnh liều ở người cao tuổi có tổn thương chức năng thận. Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinin để chỉnh liều phù hợp khi cần thiết.
Bệnh nhân suy thận: Chống chỉ định dùng piracetam trên bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin thận dưới 20 ml/phút).
Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân chỉ có suy gan. Nên chỉnh liều thuốc khi dùng cho bệnh nhân vừa suy gan và suy thận (xem chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận).
4. Chống chỉ định khi dùng Nupigin
Người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút).
Người mắc múa giật Huntington.
Người bệnh suy gan nặng.
Chảy máu não.
Mẫn cảm với piracetam, dẫn xuất pyrrolidon hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Người mắc múa giật Huntington.
Người bệnh suy gan nặng.
Chảy máu não.
Mẫn cảm với piracetam, dẫn xuất pyrrolidon hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Nupigin
Tác động trên kết tập tiểu cầu: Do tác động của piracetam trên kết tập tiểu cầu, nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân xuất huyết nặng, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như loét đường tiêu hóa, bệnh nhân rối loạn cầm máu tiềm tàng, bệnh nhân có tiền sử tai biến mạch máu não do xuất huyết, bệnh nhân cần tiến hành đại phẫu kể cả phẫu thuật nha khoa và bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông máu hoặc chống kết tập tiểu cầu bao gồm cả aspirin liều thấp.
Suy thận: Piracetam được thải trừ qua thận, do đó nên thận trọng trong trường hợp suy thận (xem liều lượng và cách dùng).
Người cao tuổi: Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinin để chỉnh liều phù hợp khi cần thiết (xem liều lượng và cách dùng).
Ngưng thuốc: Nên tránh ngưng điều trị đột ngột vì có thể gây cơn động kinh giật cơ hoặc cơn động kinh toàn thể hóa ở một số bệnh nhân có chứng giật cơ.
Các đợt cấp nghẽn mạch ở bệnh hồng cầu hình liềm: Với chỉ định trong bệnh hồng cầu hình liềm, liều thấp hơn 160 mg/kg/ngày hoặc dùng thuốc không thường xuyên có thể dẫn đến tái phát các cơn cấp tính.
Suy thận: Piracetam được thải trừ qua thận, do đó nên thận trọng trong trường hợp suy thận (xem liều lượng và cách dùng).
Người cao tuổi: Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinin để chỉnh liều phù hợp khi cần thiết (xem liều lượng và cách dùng).
Ngưng thuốc: Nên tránh ngưng điều trị đột ngột vì có thể gây cơn động kinh giật cơ hoặc cơn động kinh toàn thể hóa ở một số bệnh nhân có chứng giật cơ.
Các đợt cấp nghẽn mạch ở bệnh hồng cầu hình liềm: Với chỉ định trong bệnh hồng cầu hình liềm, liều thấp hơn 160 mg/kg/ngày hoặc dùng thuốc không thường xuyên có thể dẫn đến tái phát các cơn cấp tính.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Piracetam có thể qua nhau thai. Không nên dùng thuốc này cho người mang thai. Không nên dùng piracetam cho người cho con bú
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tác dụng phụ của thuốc có khả năng ảnh hưởng đến việc lái xe và vận hành máy móc, gây chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà. Nên thận trong khi lái xe và vận hành máy móc tiểu sử dụng thuốc này.
8. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn được xếp loại theo tần suất sử dụng quy ước sau, rất thường gặp (ADR = 1/10), thường gặp (1/100< ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 < ADR < 1/1000); rất hiếm gặp (ADR < 1/10000), hoặc không rõ (không thể ước tính được từ dữ liệu hiện có).
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Không rõ: Rối loạn chảy máu.
- Rối loạn hệ miễn dịch;
Không rõ: Phản ứng dạng phản vệ, quá mẫn. - Rối loạn tâm thần:
Thường gấp: Bồn chồn.
Ít gặp: Trầm cảm.
Không rõ: Kích động, lo lắng, lú lẫn, ảo giác. Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Chứng tăng động.
Ít gặp: Buồn ngủ.
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Không rõ: Rối loạn chảy máu.
- Rối loạn hệ miễn dịch;
Không rõ: Phản ứng dạng phản vệ, quá mẫn. - Rối loạn tâm thần:
Thường gấp: Bồn chồn.
Ít gặp: Trầm cảm.
Không rõ: Kích động, lo lắng, lú lẫn, ảo giác. Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Chứng tăng động.
Ít gặp: Buồn ngủ.
9. Tương tác với các thuốc khác
Tác dụng phụ của thuốc có khả năng ảnh hưởng đến việc lái xe và vận hành máy móc, gây chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà. Nên thận trong khi lái xe và vận hành máy móc tiểu sử dụng thuốc này.
Tương tác, tương kỵ của thuốc
Tương tác được động học Tương tác thuốc có khả năng dẫn đến những thay đổi về được động học của piracetam được dự đoán là thấp vì khoảng 90% liều piracetam được thải trong nước tiểu ở dạng không đổi.
Trong phòng thí nghiệm in vitro, piracetam không ức chế các dạng đồng phân của cytochrom P450 ở gan người CYP 1A2, 286, 2C8, 2C9, 2C19, 206, 2E1 và 409/11 ở nồng độ 142, 426 và 1422 ug/ml. Ở nồng độ 1422 kg/ml, quan sát thấy tác động ức chế nhẹ lên CYP 2A6 (21%) và 3A4/5 (11%). Tuy nhiên, khi nồng độ vượt xa 1422 H g/ml, giá trị Kì của việc ức chế hai dạng đồng phân CYP này là rất tốt.
Do đó, tương tác chuyển hóa của piracetam với những thuốc khác gần như không có. - Các hormon tuyến giáp: Lú lẫn, dễ kích thích và rối loạn giấc ngủ đã được ghi nhận khi dùng thuốc này cùng lúc với các chiết xuất của tuyến giáp (T3+T4).
Acenocoumarol: Trong 1 nghiên cứu mù đơn trên bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch tái phát nặng đã được công bố piracetam liệu 9,6 g/ngày không làm thay đổi tiêu acenocoumarol cần thiết để đạt INR 2,5 đến 3,5, nhưng so với tác dụng của acenocoumarol dùng đơn độc, việc bổ sung piracetam 9,6 g/ngày làm giảm đáng kể kết tập tiểu cầu, phóng thích 8 thrombogiobiln, nồng độ fibrinogen, các yếu tố văn Willebrand (VII:C; VIll: VW. Ag; VIL : VW : Reo), độ nhớt của máu toàn phần, huyết tương.
Các thuốc chống động kinh: Sử dụng piracetam trên 4 tuần với liều hàng ngày 209 không làm thay đổi nồng độ đỉnh và nồng độ đầy trong huyết thanh của các thuốc chống động kinh (carbamazepin, phenytoin, phenobarbion, valproat) ở bệnh nhân bị bệnh động kinh đang dùng các liều ổn định.
Rượu: Việc uống rượu cùng lúc không ảnh hưởng đến nồng độ piracetam trong huyết thanh và nồng độ cồn không bị thay đổi bởi một liều uống piracetam 1,6 g. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Nghiên cứu lâm sàng và dữ liệu sau khi lưu hành thuốc: Các nghiên cứu lâm sàng thiết kế mù đôi, kiểm chứng với giả được hoặc nghiên cứu dược lý lâm sàng, trong đó số liệu về tính an toàn thì có sẵn (trích từ ngân hàng dữ liệu của UCB vào tháng 6 năm 1997), bao gồm hơn 3.000 đối tượng dùng piracetam, không phân biệt chỉ định điều trị, dạng bào chế, liều dùng hàng ngày hoặc đặc điểm của dân số nghiên cứu
Tương tác, tương kỵ của thuốc
Tương tác được động học Tương tác thuốc có khả năng dẫn đến những thay đổi về được động học của piracetam được dự đoán là thấp vì khoảng 90% liều piracetam được thải trong nước tiểu ở dạng không đổi.
Trong phòng thí nghiệm in vitro, piracetam không ức chế các dạng đồng phân của cytochrom P450 ở gan người CYP 1A2, 286, 2C8, 2C9, 2C19, 206, 2E1 và 409/11 ở nồng độ 142, 426 và 1422 ug/ml. Ở nồng độ 1422 kg/ml, quan sát thấy tác động ức chế nhẹ lên CYP 2A6 (21%) và 3A4/5 (11%). Tuy nhiên, khi nồng độ vượt xa 1422 H g/ml, giá trị Kì của việc ức chế hai dạng đồng phân CYP này là rất tốt.
Do đó, tương tác chuyển hóa của piracetam với những thuốc khác gần như không có. - Các hormon tuyến giáp: Lú lẫn, dễ kích thích và rối loạn giấc ngủ đã được ghi nhận khi dùng thuốc này cùng lúc với các chiết xuất của tuyến giáp (T3+T4).
Acenocoumarol: Trong 1 nghiên cứu mù đơn trên bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch tái phát nặng đã được công bố piracetam liệu 9,6 g/ngày không làm thay đổi tiêu acenocoumarol cần thiết để đạt INR 2,5 đến 3,5, nhưng so với tác dụng của acenocoumarol dùng đơn độc, việc bổ sung piracetam 9,6 g/ngày làm giảm đáng kể kết tập tiểu cầu, phóng thích 8 thrombogiobiln, nồng độ fibrinogen, các yếu tố văn Willebrand (VII:C; VIll: VW. Ag; VIL : VW : Reo), độ nhớt của máu toàn phần, huyết tương.
Các thuốc chống động kinh: Sử dụng piracetam trên 4 tuần với liều hàng ngày 209 không làm thay đổi nồng độ đỉnh và nồng độ đầy trong huyết thanh của các thuốc chống động kinh (carbamazepin, phenytoin, phenobarbion, valproat) ở bệnh nhân bị bệnh động kinh đang dùng các liều ổn định.
Rượu: Việc uống rượu cùng lúc không ảnh hưởng đến nồng độ piracetam trong huyết thanh và nồng độ cồn không bị thay đổi bởi một liều uống piracetam 1,6 g. Tác dụng không mong muốn của thuốc
Nghiên cứu lâm sàng và dữ liệu sau khi lưu hành thuốc: Các nghiên cứu lâm sàng thiết kế mù đôi, kiểm chứng với giả được hoặc nghiên cứu dược lý lâm sàng, trong đó số liệu về tính an toàn thì có sẵn (trích từ ngân hàng dữ liệu của UCB vào tháng 6 năm 1997), bao gồm hơn 3.000 đối tượng dùng piracetam, không phân biệt chỉ định điều trị, dạng bào chế, liều dùng hàng ngày hoặc đặc điểm của dân số nghiên cứu
10. Dược lý
Đặc điểm được động học của piracetam có tính chất tuyến tính và không phụ thuộc vào thời gian với sự khác biệt nhỏ giữa các cá thể trên một khoảng liều dùng rộng. Điều này phù hợp với tính thấm qua màng cao, tính hòa tan cao và sự chuyển hóa tối thiếu của piracetam. Thời gian bán hủy trong huyết tương của piracetam là 5 giờ. Thời gian bán hủy là tương đương giữa người lớn khoẻ mạnh và người bệnh. Thời gian bán hủy tăng ở người cao tuổi (chủ yếu do giảm độ thanh lọc ở thận) và ở đối tượng bị suy thận. Nồng độ thuốc trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 3 ngày dùng thuốc.
Hấp thư: Piracetam được hấp thu nhanh và nhiều sau khi uống. Ở đối tượng đã nhận đói, nồng độ đình trong huyết tương đạt được sau 1 giờ dùng thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối của piracetam dạng uống đạt gần 100%. Thức ăn không ảnh hưởng đến mức hấp thu piracetam nhưng làm giảm nồng độ đỉnh Cmax 17% và làm tăng thời gian đạt nồng độ đỉnh Imax từ 1 lên 1,5 giờ. Nồng độ đình điển hình khi uống liều đơn 3,2 g và liều lập lại 3,2 g x 2 lần hàng ngày, tương ứng là 84 ng/ml và 115 ug/ml. Phân bố: Piracetam không gắn kết protein huyết tương và có thể tích phân bố xấp xỉ 0,6 1/kg. Piracetam qua được hàng rào máu não vì đã tìm thấy thuốc hiện diện trong dịch não tủy sau khi tiêm tĩnh mạch. Tại dịch não tủy, thời gian đạt nồng độ đỉnh là 5 giờ sau dùng thuốc và thời gian bán hủy khoảng 8,5 giờ. Ở động vật, nồng độ piracetam đạt được cao nhất ở não là tại vỏ não (thuỷ trán, thuỷ đỉnh và thuỷ chấm), tại vỏ tiểu não và các hạch nền. Piracetam khuếch tán đến tất cả các mô ngoại trừ mô mỡ, qua được hàng rào nhau thai và thầm vào màng tế bào hồng cầu được phân lập. Chuyển hóa: Piracetam không chuyển hóa trong cơ thể người. Điều này được chứng minh bởi thời gian bán huỷ của thuốc trong huyết tương kéo dài ở bệnh nhân vô niệu và nồng độ thuốc gốc rất cao tìm được trong nước tiểu.
Thải trừ: Thời gian bán hủy trong huyết tương của piracetam ở người lớn khoảng 5 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc sau khi uống. Hệ số thanh thải biểu kiến toàn phần là 80-90 ml/phút, Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu, chiếm 80-100% liều dùng. Piracetam được thải trừ qua lọc cầu thận.
Đặc điểm tuyến tính: Dược động học của piracetam tuyến tính trong khoảng liều sử dụng 0,8 g-12 g. Các biến số được động học như thời gian bán hủy và hệ số thanh thái không thay đổi theo liều dùng và khoảng thời gian điều trị
Hấp thư: Piracetam được hấp thu nhanh và nhiều sau khi uống. Ở đối tượng đã nhận đói, nồng độ đình trong huyết tương đạt được sau 1 giờ dùng thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối của piracetam dạng uống đạt gần 100%. Thức ăn không ảnh hưởng đến mức hấp thu piracetam nhưng làm giảm nồng độ đỉnh Cmax 17% và làm tăng thời gian đạt nồng độ đỉnh Imax từ 1 lên 1,5 giờ. Nồng độ đình điển hình khi uống liều đơn 3,2 g và liều lập lại 3,2 g x 2 lần hàng ngày, tương ứng là 84 ng/ml và 115 ug/ml. Phân bố: Piracetam không gắn kết protein huyết tương và có thể tích phân bố xấp xỉ 0,6 1/kg. Piracetam qua được hàng rào máu não vì đã tìm thấy thuốc hiện diện trong dịch não tủy sau khi tiêm tĩnh mạch. Tại dịch não tủy, thời gian đạt nồng độ đỉnh là 5 giờ sau dùng thuốc và thời gian bán hủy khoảng 8,5 giờ. Ở động vật, nồng độ piracetam đạt được cao nhất ở não là tại vỏ não (thuỷ trán, thuỷ đỉnh và thuỷ chấm), tại vỏ tiểu não và các hạch nền. Piracetam khuếch tán đến tất cả các mô ngoại trừ mô mỡ, qua được hàng rào nhau thai và thầm vào màng tế bào hồng cầu được phân lập. Chuyển hóa: Piracetam không chuyển hóa trong cơ thể người. Điều này được chứng minh bởi thời gian bán huỷ của thuốc trong huyết tương kéo dài ở bệnh nhân vô niệu và nồng độ thuốc gốc rất cao tìm được trong nước tiểu.
Thải trừ: Thời gian bán hủy trong huyết tương của piracetam ở người lớn khoảng 5 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc sau khi uống. Hệ số thanh thải biểu kiến toàn phần là 80-90 ml/phút, Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu, chiếm 80-100% liều dùng. Piracetam được thải trừ qua lọc cầu thận.
Đặc điểm tuyến tính: Dược động học của piracetam tuyến tính trong khoảng liều sử dụng 0,8 g-12 g. Các biến số được động học như thời gian bán hủy và hệ số thanh thái không thay đổi theo liều dùng và khoảng thời gian điều trị
11. Quá liều và xử trí quá liều
Trường hợp quá liều cao nhất được báo cáo là uống piraceteam liều 75 g, xuất hiện tiêu chảy có máu kèm đau bụng, rất có thể liên quan đến liệu sorbitol rất cao trong thành phần của thuốc.
Xử trí quá liều. Trong trường hợp quá liều đáng kể, cấp tính, có thể làm trống dạ dày bằng cách dùng thuốc gây nên.
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu đối với quá liều piracetam. Điều trị quá liều chủ yếu điều trị triệu chứng và có thể bao gồm thẩm tách máu. Hiệu suất của máy thẩm tách là 50 đến 60% đối với piracetam
Xử trí quá liều. Trong trường hợp quá liều đáng kể, cấp tính, có thể làm trống dạ dày bằng cách dùng thuốc gây nên.
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu đối với quá liều piracetam. Điều trị quá liều chủ yếu điều trị triệu chứng và có thể bao gồm thẩm tách máu. Hiệu suất của máy thẩm tách là 50 đến 60% đối với piracetam
12. Bảo quản
Để thuốc nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.