lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc hướng tâm thần Sumiko 20 mg hộp 5 vỉ x 10 viên

Thuốc hướng tâm thần Sumiko 20 mg hộp 5 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc chống trầm cảm
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Paroxetin
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Medochemie
Số đăng ký:VN-20804-17
Nước sản xuất:Cộng Hòa Síp
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Sumiko 20 mg

Mỗi viên SUMIKO chứa paroxetin 20 mg (dưới dạng paroxetin hydroclorid khan).
Ngoài ra thuốc còn chứa các tá dược sau: Calci hydrogen phosphat dihydrat, hypromellose, natri starch glycolat, magnesi stearat, titan dioxyd E171, macrogol 400, polysorbat 80 và macrogol 6000.

2. Công dụng của Sumiko 20 mg

Viên nén bao phim paroxetin được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh trầm cảm nặng.
- Các dạng rồi loạn lo âu như bệnh lo âu xã hội (còn gọi là chứng ám ảnh xã hội) hay các rồi loan lo âu phổ biến.
- Rối loạn ám ảnh cưỡng chế.
- Rối loạn hoảng loạn có kèm hoặc không kèm ám ảnh sợ khoảng trống.
- Rồi loạn căng thẳng sau chấn thương.

3. Liều lượng và cách dùng của Sumiko 20 mg

Khuyến cáo chung đợt điều trị phải đủ dài để đảm bảo không còn triệu chứng bệnh, thường là vài tháng đối với chứng trầm cảm và có thể là lâu hơn đối với trường hợp rồi loạn ám ảnh cưỡng chế và rồi loạn hoảng loạn.
Trầm cảm: Liều khuyến cáo 20 mg mỗi ngày, liều có thể được tăng dần mỗi 10 mg đến 50 mg mỗi ngày tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân.
Bệnh lo âu xã hội chúng ám ảnh xã hội và các rồi loạn lo âu phỗ biến: Liều khuyến cao 20 mg mỗi ngày. Nếu sau vài tuần dùng liễu khuyển cáo mà không đáp ứng với thuốc, có thể tăng dần mỗi 10 mg đến tối đa 50 mg /ngày. Dùng lâu dài nên được đánh giá một cách đều đặn.
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế: Liều khuyên cảo 40 mg mỗi ngày, nên khởi đầu ở mức liều 20 mg và có thể tăng dần mỗi 10 mg cho đến liều khuyến cáo. Một số bệnh nhân đạt được lợi ích điều trị ở mức liều tối đa 60 mg/ngày.
Rối loạn hoảng loạn: Liều khuyến cáo 40 mg mỗi ngày, nên khởi đầu ở mức liều 10 mg va có thể tăng dần mỗi 10 mg cho đến liều khuyến cáo tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Một số bệnh nhân đạt được lợi ích điều trị ở mức liều tối đa 60 mg/ngay. Ghi nhận chung cho thay có khả năng các triệu chứng hoảng loạn trở nên xấu hơn trong giai đoạn đầu điều trị, vì vậy khuyến cáo dùng liều khởi đầu thấp.
Rối loạn căng thẳng sau chấn thương: Liều khởi đầu khuyến cáo 20 mg/ngày và thường cho đáp ứng tốt ở hầu hết bệnh nhân. Nếu đáp ứng không đủở liễu này, một số bệnh nhân có thé đạt được lợi ich điều trị sau khi tăng dần liều mỗi 10 mg tùy theo đáp ứng lâm sang. Liều tối đa hàng ngày 50 mg. Điều trị lâu dài nên được đánh giá một cách đều đặn.
Suy gan hoặc thận: Nồng độ paroxetin trong huyết tương tăng lên ở các bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút) hoặc suy gan nặng. Những bệnh nhân nảy nên dùng liều thấp hơn khoảng liều khuyến cáo thông thưởng cho người lớn.
Người già: Nồng độ paroxetin trong huyết tương tăng lên ở người lớn tuổi. Liều nên được bắt đầu ở mức 20 mg/ngày và tăng dần mỗi 10 mg đền liều tối đa 40 mg/ngày tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng paroxetin cho trẻ do độ an toản và hiệu quả điều trị của thuốc ở trẻ em chưa được xác định.
Cách dùng
Chỉ dùng đường uỗng
Viên thuốc nên được uống nguyên viên, không nhai
Nên dùng paroxetin một lần mỗi ngày vào buổi sáng kèm với thức ăn.

4. Chống chỉ định khi dùng Sumiko 20 mg

- Bệnh nhân được biết là quả mẫn với paroxelin hoặc với bất kỳ thành phần nào có trong viên thuốc.
- Bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chê Monoamin Oxidase (MAOI).
- Dùng phối hợp với thioridazin hay pimozid.

5. Thận trọng khi dùng Sumiko 20 mg

Không nên dùng chung paroxetin với IMAO hoặc trong vòng 2 tuần sau khi kết thúc điều trị với IMAO. Vì vậy việc điều trị nên được khởi đầu một cách thận trọng và tăng liều từ từ cho đến khi đạt được đáp ứng mong muốn.
Tương tự không dùng IMAO trong vòng 2 tuân kể từ ngày ngưng điều trị với paroxetin.
Triệu chứng thiếu thuộc sau khi ngưng điều trị với paroxefin: Nguy cơ xuất hiện các triệu chứng thiếu thuốc có thể tùy thuộc vào thời gian điều trị vả liều điều trị và mức độ giảm liều. Một số triệu chứng thiếu thuốc đã được báo cáo gồm chóng mặt, rối loạn cảm giác (như dị cảm, cảm giác sốc điện và ù tai), rối loạn giắc ngủ, kích thích hay lo âu, buồn nôn, run, lú lẫn, đổ mỗ hôi, nhức đầu, tiêu chảy, đánh trồng ngực... Các triệu chứng nảy thường từ nhẹ đến
trung bình, tuy nhiên có thể nặng hơn ở một vai bệnh nhân. Vi vậy, khi ngưng điều trị với paroxetin nên giảm liều một cách từ từ trong khoảng thời gian vài tuần hoặc vải tháng tùy theo nhu cầu của người bệnh. Cũng như các thuốc chống trầm cảm khác, nên dùng thận trọng paroxetin trên các bệnh nhân có bệnh sử ám ảnh cưỡng chế.
Ngoài ra, nên dùng paroxefin thận trọng trong các trường hợp sau:
Tim mạch: Paroxetin không gây ra những thay đổi đáng kể về huyết áp, nhịp tim, và ECG. Tuy nhiên, đối với tất cả các thuốc tác động tâm thần được khuyến cáo cân thận trọng khí điều trị ở các bệnh nhân bệnh tim mạch.
Động kinh: Cũng như với các thuốc chống trầm cảm khác, nên sử dụng thận trọng paroxetin ở các bệnh nhân động kinh.
Co giật: Tỉ lệ toàn bộ của các cơn co giật là dưới 0,1% xảy ra ở các bệnh nhân điều trị với paroxetin, do đó cần ngưng điều trị paroxetin ở các bệnh nhân có xuất hiện các cơn co giật.
Liệu pháp sốc điện (ETC): Có rất ít kinh nghiệm khi dùng kèm paroxelin với liệu pháp sốc điện.
Hội chứng serotonin/hội chứng ác tính do thuốc an thần: Trong một số rất ít các trường hợp có thể xảy ra hội chứng serotonin hay hội chứng ác tính do thuốc an thần có liên quan đến sử dụng paroxetin, đặc biệt khi phối hợp với các thuốc tăng tiết serotonin và/ hoặc thuốc an thần khác. Vì các hội chứng này có thể gây ra các tình trạng đe dọa đến
tính mạng, nên ngưng điều trị với paroxetin nếu có các tình huống này xảy ra (đặc trưng bởi một nhóm các triệu chứng như sốt cao, co cứng, co giật cơ, cáu gắt, kích động quá mức...) và nên bắt đầu điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Không nên dùng chung paroxetin với các tiền chất của serotonin (như L-tryptophan, oxitriptan) do nguy cơ xảy ra hội chứng tăng tiết serotonin.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Mặc dù các nghiên cứu trên súc vật không cho thấy có bất kỳ tác hại gây quái thai hoặc gây độc nào cho phôi thai, tuy nhiên độ an toàn của paroxetin ở phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Do đó khuyến cáo không sử dụng paroxetin cho phụ nữ có thai và đang nuôi con bú trừ khi lợi ích điều trị cao hơn các nguy hại có thể xảy ra.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Điều trị với paroxelin không cho thấy có ảnh hưởng đến tinh thần hay kỹ năng vận động, tuy nhiên cũng như tất cả các thuốc có tác động đến trí tuệ, bệnh nhân nên được iưu ý về khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Mặc dù paroxetin không làm tăng sự suy yếu về kỹ năng vận động và tinh thần, không khuyến cáo dùng chung paroxetin với rượu.

8. Tác dụng không mong muốn

Các phản ứng có hại của thuốc được liệt kê dưới đây theo nhóm cơ quan trong cơ thể vả tần suất xảy ra. Các tần suất được quy ước như sau: Rất thường gặp (> 1/10); Thường gặp (> 1/100 đến < 1/10); Ít gặp (> 1/1,000 đến <1/100); Hiếm gặp (> 1/10,000 đến < 1/1,000); Rất hiếm gặp (< 1/10,000); Tần suất chưa biết (không thể ước lượng được từ dữ liệu có sẵn).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Ít gặp: Chảy máu bắt thường, chủ yêu ở da và niêm mạc (thường gặp nhất là vết máu bầm).
Rất hiếm gặp: Giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm gặp: Phản ứng dị ứng (kề cả mày đay và phù mạch).
Rối loạn nội tiết
Rất hiếm gặp: Hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Thường gặp: Tăng nông độ cholesterol, giảm thèm ăn.
Hiếm gặp: Giảm natri huyết, được báo cáo chủ yếu ở bệnh nhân lớn tuổi và đôi khi do hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH).
Rối loạn tâm thần
Thường gặp: Ngủ gà, mắt ngủ, kích động.
Ít gặp: Lú lẫn, ảo giác.
Hiếm gặp: Phản ứng kích thích quả mức, lo âu, mắt nhãn cách, cơn hoảng loạn, chứng ngồi nằm không yên.
Tần suất chưa biết: Ý nghĩ và hành vi tự tử.
Rối loạn thần kinh
Thường gặp: Chóng mặt, run, nhức đầu.
Ít gặp: Rối loạn ngoại tháp.
Hiếm gặp: Co giật.
Rất hiếm gặp: Hội chứng serotonin (các triệu chứng có thể gồm kích động, lú lẫn, toát mồ hôi, ảo giác, tăng phản xạ, co thắt cơ, nhịp tim nhanh, run).
Rối loạn mắt
Thường gặp: Rối loạn thị giác.
Ít gặp: Giãn đồng tử.
Rất hiếm gặp: Giôcôm cấp.
Rối loạn tai và mê đạo
Tần suất chưa biết: Ù tai.
Rối loạn tim
Ít gặp: Nhịp nhanh xoang.
Hiếm gặp: Nhịp tim chậm.
Rối loạn mạch máu
Ít gặp: Tăng hoặc hạ huyết áp tạm thời, hạ huyết áp tư thế.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Thường gặp: Ngáp phản xạ.
Rối loạn dạ dày-ruột
Rất thường gặp: Buồn nôn.
Thường gặp: Táo bón, tiêu chảy, khô miệng.
Rất hiếm gặp: Xuất huyết dạ dày-ruột.
Rối loạn gan-mật
Hiếm gặp: Tang men gan.
Rất hiếm gặp: Các biến cố về gan (như viêm gan, đôi khi kèm theo vàng da và/hoặc suy gan).
Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp: Chảy mồ hôi.
Ít gặp: Nổi mẫn da, ngứa.
Hiếm gặp: Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
Rối loạn thận và tiết niệu
Ít gặp: Giữ nước tiểu, tiểu không tự chủ.
Rối loạn vú và hệ sinh sản
Thường gặp: Rối loạn sinh dục.
Hiểm gặp: Tăng prolactin máu/ tăng tiết sữa.
Rất hiếm gặp: Cương dương vật.
Rối loạn cơ-xương và mô liên kết
Hiếm gặp: Đau khớp, đau cơ.
Rối loạn chung
Thường gặp: Suy nhược, tăng cân.
Rất hiếm gặp: Phù ngoại biên.
Ngưng sử dụng và báo ngay với bác sĩ nếu các phản ứng phụ trở nên trầm trọng hơn hoặc có bất kỳ phản ứng nào khác xảy ra ngoài các tác dụng đã kể trên.

9. Tương tác với các thuốc khác

Thuốc tăng tiết serofonin: Như các thuốc SSRI khác, sử dụng đồng thời với các thuốc tăng tiết serotonin có thể dẫn đến các hội chứng serotonin. Nên khuyên bệnh nhân dùng thuốc thận trọng và theo dõi lâm sang chặt chẽ khi dùng phối hợp các thuốc tăng tiết serotonin (như L-tryptophan, triptan, tramadol, linezolid, SSRI, và lithi) với paroxetin.
Chống chỉ định dùng đồng thời paroxetin với MAOI do nguy cơ gây ra hội chứng serotonin.
Pimozid: Nồng độ pimozid tăng trung bình gap 2,5 lẫn trong một nghiên cứu với pimozid liều đơn thấp (2mg) phối hợp với 60 mg paroxetin. Chống chỉ định phối hợp pimozid với paroxefin.
Enzym chuyển hóa thuốc: Sự chuyển hóa và đặc tính dược động học của paroxetin có thể bị tác động bởi sự cảm ứng hoặc ức chế các enzym chuyển hóa thuốc. Khi dùng chung paroxetin với các thuốc ức chế enzym chuyển hóa, nên dùng paroxetin với liều thấp nhất trong khoảng liều khuyến cáo. Không cần điều chỉnh liều khi dùng chung paroxefin với thuốc cảm ứng enzym chuyển hóa (như carbamazepin, rifampicin, phenobarbital, phenytoin) hay với fosamprenavir/ritonavir.
Procyolidin: Sử dụng hàng ngày paroxetine làm tăng đáng kể nồng độ procyclidin huyết tương. Nên giảm liều procyclidin nếu cỏ tác dụng kháng tiết cholin.
Thuốc bị chuyễn hóa bởi enzym CYP2D6: Paroxetin ức chế enzym CYP2D6; của hệ thống enzym cytochrom P450 ở gan. Sự ức chế này có thể dẫn đến tăng nồng độ huyết tương của các thuốc dùng phối hợp bị chuyển hóa bởi enzym này. Các thuốc này bao gồm một số thuốc chống trầm cảm 3 vòng (như clomipramin, nortriptylin, và desipramin), thuốc an thần nhóm phenothiazin (như perphenazin và thioridazin), risperidon, atomoxetin, một số thuốc chống loạn nhịp tuýp 1c (như propafenon va flecainid) và metoprolol.
Thuốc chống đông đường uống: Dùng đồng thời paroxetin với thuốc chống đông đường uống có thê làm tăng tác dụng chống đông và tăng nguy cơ chảy máu.
Thuốc kháng viêm không sleroid (NSAID), acid acelylsalicylic và các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác: Dùng chung paroxetin với thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) hay acid acetylsalicylic co thé [am tang nguy cơ chảy máu.
Thuốc tác động lên pH dạ dày: Các thuốc ảnh hưởng lên pH dạ dày (như thuốc kháng acid, thuốc ức chế bơm proton hay thuốc đối kháng thụ thể H2 histamin) có thể ảnh hưởng lên nồng độ paroxetin huyết tương ở bệnh nhân dùng dạng hỗn dịch uống.
Rượu: Nên tránh uống rượu trong thời gian dung paroxetin.

10. Dược lý

Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc chống trằm cảm — ức chế chọn lọc thu hồi serotonin.
Mã ATC: NO6A B085.
Cơ chế tác động: Paroxetin là thuốc ức chế thu hồi 5-hydroxytryptamin mạnh và có chọn lọc và tác dụng chống trầm cảm của thuốc được cho là có liên quan với tác dụng ức chế đặc hiệu 5-HT ở các tế bào não.
Cấu trúc hóa học của paroxetin không liên quan đến cấu trúc của các thuốc chống trằm cảm loại 3 vòng, 4 vòng và hầu hết các thuốc chống trầm cảm hiện có khác.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng: Ngoài các phản ứng đã nêu ở mục tác dụng không mong muốn của thuốc, các triệu chứng quá liều còn bao gồm nôn, sốt và co thắt cơ trơn. Thông thường bệnh nhân hồi phục không có di chứng nào nghiêm trọng ngay cả khi dùng liều 2000mg. Các trường hợp hôn mê hay thay đổi điện tâm đồ đôi khi được báo cáo và rất hiếm kèm theo hậu quả gây chết người, nhưng thường chỉ gặp khi dùng chung paroxetin với các thuốc tác động đến tâm thần khác có hoặc không uống rượu kèm theo.
Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Việc điều trị chỉ nên áp dụng các biện pháp thông thường dùng trong xử trí quá liều do bất kỳ thuốc chống trầm cảm nào. Nếu thích hợp nên làm rỗng dạ dày hoặc bằng cách gây nôn, rửa dạ dày hoặc cả hai. Sau khi làm rỗng dạ dày, cho uống 20-30 g than hoạt mỗi 4-6 giờ trong suốt 24 giờ đầu sau dùng
thuốc quá liều. Bệnh nhân cần được chăm sóc hỗ trợ kèm theo kiểm tra thường xuyên các dấu hiệu sống và theo dõi chặt chẽ.

12. Bảo quản

Trong bao bì kín, nhiệt độ dưới 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(11 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

9
2
0
0
0