Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Methycobal 500mcg
Mecobalamin 500mcg, tá dược vừa đủ.
2. Công dụng của Methycobal 500mcg
Điều trị các bệnh lý thần kinh ngoại biên.
Điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu vitamin B12.
Không nên sử dụng thuốc quá 1 tháng trừ khi thuốc hiệu quả.
Điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu vitamin B12.
Không nên sử dụng thuốc quá 1 tháng trừ khi thuốc hiệu quả.
3. Liều lượng và cách dùng của Methycobal 500mcg
Cách dùng :
Dùng bằng đường uống, có thể uống kèm hoặc không kèm thức ăn.
Nên chỉnh liều theo tuổi bệnh nhân và triệu chứng.
Liều dùng:
Liều thông thường đối với người lớn là uống 3 viên/ngày (1.500 mg mecobalamin) chia 3 lần, dùng đường uống.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Dùng bằng đường uống, có thể uống kèm hoặc không kèm thức ăn.
Nên chỉnh liều theo tuổi bệnh nhân và triệu chứng.
Liều dùng:
Liều thông thường đối với người lớn là uống 3 viên/ngày (1.500 mg mecobalamin) chia 3 lần, dùng đường uống.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4. Chống chỉ định khi dùng Methycobal 500mcg
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với Mecobalamin hay bất kỳ tá dược nào
5. Thận trọng khi dùng Methycobal 500mcg
Cảnh báo chung: không nên dùng thuốc trong nhiều tháng nếu không thấy đáp ứng sau một thời gian điều trị.
Thuốc chứa lactose và sucrose, bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose hoặc fructose, thiếu enzyme Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu enzyme sucrose-isomaltase không nên dùng thuốc này.
Đối với các thuốc đóng trong vỉ bấm (PTP), cần hướng dẫn bệnh nhân lấy viên thuốc ra khỏi vỉ trước khi sử dụng.
Không khuyến cáo sử dụng methycobal liều cao, kéo dài cho bệnh nhân có nghề nghiệp tiếp xúc với thủy ngân hoặc hợp chất chứa thủy ngân
Thuốc chứa lactose và sucrose, bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose hoặc fructose, thiếu enzyme Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu enzyme sucrose-isomaltase không nên dùng thuốc này.
Đối với các thuốc đóng trong vỉ bấm (PTP), cần hướng dẫn bệnh nhân lấy viên thuốc ra khỏi vỉ trước khi sử dụng.
Không khuyến cáo sử dụng methycobal liều cao, kéo dài cho bệnh nhân có nghề nghiệp tiếp xúc với thủy ngân hoặc hợp chất chứa thủy ngân
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Chưa thiết lập dữ liệu an toàn của viên nén methycobal trên phụ nữ có thai. Chỉ nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai hoặc phụ nữ nghi ngờ đang có thai nếu lợi ích điều trị dự tính cao hơn bất kỳ nguy cơ nào có thể xảy ra.
Thời kỳ cho con bú
Chưa thiết lập dữ liệu an toàn, chỉ sử dụng khi lợi ích điều trị dự tính cao hơn bất kỳ nguy cơ nào có thể xảy ra.
Chưa thiết lập dữ liệu an toàn của viên nén methycobal trên phụ nữ có thai. Chỉ nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai hoặc phụ nữ nghi ngờ đang có thai nếu lợi ích điều trị dự tính cao hơn bất kỳ nguy cơ nào có thể xảy ra.
Thời kỳ cho con bú
Chưa thiết lập dữ liệu an toàn, chỉ sử dụng khi lợi ích điều trị dự tính cao hơn bất kỳ nguy cơ nào có thể xảy ra.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Dựa trên các đặc tính dược lực học và các báo cáo về phản ứng phụ, không chắc là methycobal làm suy giảm khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp, ADR >1/100
Chưa được báo cáo.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-Tiêu hóa: giảm ngon miệng, buồn nôn/nôn và tiêu chảy.
-Da và mô dưới da: phát ban.
-Thần kinh: đau đầu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời
Chưa được báo cáo.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-Tiêu hóa: giảm ngon miệng, buồn nôn/nôn và tiêu chảy.
-Da và mô dưới da: phát ban.
-Thần kinh: đau đầu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời
9. Tương tác với các thuốc khác
Thuốc làm giảm hấp thu acid amino-salicylic, chloramphenicol, colchicine, kháng histamine-2, neomycin và ức chế bơm proton (omeprazole).
Giảm nồng độ huyết thanh khi dùng kèm với thuốc ngừa thai.
Đáp ứng điều trị giảm khi dùng liều acid folic liều cao, kéo dài.
Methycoban bị giảm hấp thu nếu dùng kèm với rượu.
Giảm nồng độ huyết thanh khi dùng kèm với thuốc ngừa thai.
Đáp ứng điều trị giảm khi dùng liều acid folic liều cao, kéo dài.
Methycoban bị giảm hấp thu nếu dùng kèm với rượu.
10. Dược lý
Mecobalamin là một loại coenzym vitamin B12 nội sinh
Mecobalamin giữ vai trò quan trọng trong việc chuyển methyl như một coenzym trong sự tổng hợp methionine từ homocysteine.
Mecobalamin được vận chuyển hiệu quả đến các cơ quan tế bào thần kinh và tăng cường tổng hợp acid nucleic và protein.
Trong thực nghiệm với các tế bào có nguồn gốc từ não và các tế bào thần kinh tủy sống, đã ghi nhận có liên quan trong sự tổng hợp thymidine từ deoxyuridine, tăng sử dụng acid folic bị ứ đọng và tăng chuyển hóa acid nucleic.
Mecobalamin tăng cường sự vận chuyển qua sợi trục và tái sinh sợi trục.
Mecobalamin bình thường hóa sự vận chuyển qua sợi trục trong tế bào thần kinh tọa ở chuột cống đã được gây bệnh đái tháo đường bằng streptozotocin. Mecobalamin cho thấy tác dụng ức chế về mặt bệnh học thần kinh và điện sinh lý trên sự thoái hóa dây thần kinh trong các bệnh thần kinh gây ra do thuốc như adriamycin, acrylamide và vincristine, trong các mô hình thoái hóa sợi trục ở chuột nhắt và bệnh thần kinh ở chuột cống bị bệnh đái tháo đường tự phát.
Mecobalamin tăng cường tạo myelin (tổng hợp phospholipid).
Mecobalamin tăng cường tổng hợp lecithin là thành phần chính của lipid của bao tủy sống và tăng tạo myelin của các tế bào thần kinh trong nuôi cấy mô chuột cống tốt hơn so với cobamamide.
Mecobalamin phục hồi sự dẫn truyền chậm qua synap và phục hồi sự giảm chất dẫn truyền thần kinh trở về bình thường.
Mecobalamin phục hồi sớm cảm ứng có thể có ở mảng tận cùng bằng cách làm tăng tính dễ bị kích thích của sợi thần kinh trong tế bào thần kinh tọa đã bị đè ép ở chuột cống. Ngoài ra, mecobalamin bình thường hóa mức acetylcholine trong mô não đã bị giảm của chuột cống được cho chế độ ăn thiếu cholin.
Mecobalamin giữ vai trò quan trọng trong việc chuyển methyl như một coenzym trong sự tổng hợp methionine từ homocysteine.
Mecobalamin được vận chuyển hiệu quả đến các cơ quan tế bào thần kinh và tăng cường tổng hợp acid nucleic và protein.
Trong thực nghiệm với các tế bào có nguồn gốc từ não và các tế bào thần kinh tủy sống, đã ghi nhận có liên quan trong sự tổng hợp thymidine từ deoxyuridine, tăng sử dụng acid folic bị ứ đọng và tăng chuyển hóa acid nucleic.
Mecobalamin tăng cường sự vận chuyển qua sợi trục và tái sinh sợi trục.
Mecobalamin bình thường hóa sự vận chuyển qua sợi trục trong tế bào thần kinh tọa ở chuột cống đã được gây bệnh đái tháo đường bằng streptozotocin. Mecobalamin cho thấy tác dụng ức chế về mặt bệnh học thần kinh và điện sinh lý trên sự thoái hóa dây thần kinh trong các bệnh thần kinh gây ra do thuốc như adriamycin, acrylamide và vincristine, trong các mô hình thoái hóa sợi trục ở chuột nhắt và bệnh thần kinh ở chuột cống bị bệnh đái tháo đường tự phát.
Mecobalamin tăng cường tạo myelin (tổng hợp phospholipid).
Mecobalamin tăng cường tổng hợp lecithin là thành phần chính của lipid của bao tủy sống và tăng tạo myelin của các tế bào thần kinh trong nuôi cấy mô chuột cống tốt hơn so với cobamamide.
Mecobalamin phục hồi sự dẫn truyền chậm qua synap và phục hồi sự giảm chất dẫn truyền thần kinh trở về bình thường.
Mecobalamin phục hồi sớm cảm ứng có thể có ở mảng tận cùng bằng cách làm tăng tính dễ bị kích thích của sợi thần kinh trong tế bào thần kinh tọa đã bị đè ép ở chuột cống. Ngoài ra, mecobalamin bình thường hóa mức acetylcholine trong mô não đã bị giảm của chuột cống được cho chế độ ăn thiếu cholin.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc. Thuốc giải độc đặc hiệu chưa được biết.
12. Bảo quản
Ở nhiệt độ không quá 30°C