Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Imidagi 10
Công thức cho 1 viên:
Mỗi viên IMIDAGI 10 chứa 10 mg Imidapril hydroclorid.
Mỗi viên IMIDAGI 10 chứa 10 mg Imidapril hydroclorid.
2. Công dụng của Imidagi 10
Điều trị tăng huyết áp.
3. Liều lượng và cách dùng của Imidagi 10
Cách dùng:
- Uống viên thuốc với 1 cốc nước, uống thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày, trước bữa ăn 15 phút.
- Do một số bệnh nhân có thể bị hạ huyết áp nặng khi bắt đầu điều trị bằng imidapril, nên uống liều đầu tiên trước giờ đi ngủ. Liều dùng:
- Imidagi 10 được chỉ định khi dùng liều khởi đầu 5 mg/ngày chưa kiểm soát được huyết áp sau khi dùng thuốc 3 tuần. Liều Imidagi 10 mg là liều hàng ngày hiệu quả nhất.
- Tuy nhiên ở một số ít bệnh nhân có thể cần thiết tăng liều hàng ngày lên 20 mg (liều khuyến cáo tối đa) hoặc tốt hơn nên kết hợp
với thuốc lợi tiểu.
Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên):
- Liều khởi đầu là 2,5 mg/lần/ngày, nên điều chỉnh liều theo đáp ứng huyết áp.
- Liều tối đa khuyến cáo là 10 mg/lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận:
- Imidapril và chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý imidaprilat, được thải trừ chủ yếu qua thận.
- Trước khi điều trị, phải kiểm tra chức năng thận ở các bệnh nhân nghi ngờ suy thận.
Độ thanh thải creatinin (ClCr) có thể được xác định trước khi điều trị bằng cách áp dụng công thức của COCKROFT & GAULT:
Clcreatinin = [(140 – tuổi) x cân nặng (kg)] / [72 x creatinin máu (mg/dl)]
(Đối với phụ nữ giá trị kết quả được nhân với 0,85; nếu đơn vị µmol/l được dùng thay cho mg/dl, 72 được thay bằng 0,813).
+ ClCr từ 30 – 80 ml/phút: Phải giảm liều, liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg/ngày.
+ ClCr từ 10 – 29 ml/phút: Kinh nghiệm còn hạn chế, cho thấy AUC của imidaprilat tăng, không nên dùng imidapril + ClCr < 10 ml/phút (suy thận có hoặc không có thẩm tách máu): Chống chỉ định dùng imidapril.
Bệnh nhân suy gan:
- Cần thận trọng khi sử dụng imidapril ở bệnh nhân suy gan. Liều khởi đầu được khuyến cáo là 2,5 mg/lần/ngày.
Bệnh nhân tăng nguy cơ hạ huyết áp ở liều đầu tiên:
- Hạ huyết áp liều đầu tiên có thể xảy ra ở bệnh nhân có nguy cơ cao. Khi bắt đầu điều trị, nếu có thể, bổ sung đủ nước, điện giải và
ngừng tất cả các thuốc lợi tiểu đang dùng trong 2 – 3 ngày trước khi sử dụng imidapril. Nếu không thể được, cho điều trị với liều đầu
tiên là 2,5 mg/ngày.
- Ở bệnh nhân tăng huyết áp bị suy tim, đã thấy hạ huyết áp triệu chứng sau điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Ở
các bệnh nhân này, liều khởi đầu là 2,5 mg/ngày và cần được theo dõi chặt. Các bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp cần phải được
theo dõi sát, tốt nhất tại bệnh viện trong 6 – 8 giờ sau khi uống liều imidapril đầu tiên và mỗi lần tăng liều imidapril và thuốc lợi tiểu dùng phối hợp. Các bệnh nhân có cơn đau thắt ngực hoặc một bệnh về mạch máu não cũng phải được theo dõi như vậy khi dùng imidapril vì tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não khi bị hạ huyết áp nặng.
Trẻ em:
- Sự an toàn và hiệu quả của imidapril ở trẻ em chưa được thiết lập.
Không có dữ liệu.
* Khi dùng liều < 10 mg nên chọn dạng bào chế phù hợp (như viên thuốc có chứa hàm lượng 5 mg hoặc 2,5 mg imidapril hydroclorid).
- Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng
- Uống viên thuốc với 1 cốc nước, uống thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày, trước bữa ăn 15 phút.
- Do một số bệnh nhân có thể bị hạ huyết áp nặng khi bắt đầu điều trị bằng imidapril, nên uống liều đầu tiên trước giờ đi ngủ. Liều dùng:
- Imidagi 10 được chỉ định khi dùng liều khởi đầu 5 mg/ngày chưa kiểm soát được huyết áp sau khi dùng thuốc 3 tuần. Liều Imidagi 10 mg là liều hàng ngày hiệu quả nhất.
- Tuy nhiên ở một số ít bệnh nhân có thể cần thiết tăng liều hàng ngày lên 20 mg (liều khuyến cáo tối đa) hoặc tốt hơn nên kết hợp
với thuốc lợi tiểu.
Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên):
- Liều khởi đầu là 2,5 mg/lần/ngày, nên điều chỉnh liều theo đáp ứng huyết áp.
- Liều tối đa khuyến cáo là 10 mg/lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận:
- Imidapril và chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý imidaprilat, được thải trừ chủ yếu qua thận.
- Trước khi điều trị, phải kiểm tra chức năng thận ở các bệnh nhân nghi ngờ suy thận.
Độ thanh thải creatinin (ClCr) có thể được xác định trước khi điều trị bằng cách áp dụng công thức của COCKROFT & GAULT:
Clcreatinin = [(140 – tuổi) x cân nặng (kg)] / [72 x creatinin máu (mg/dl)]
(Đối với phụ nữ giá trị kết quả được nhân với 0,85; nếu đơn vị µmol/l được dùng thay cho mg/dl, 72 được thay bằng 0,813).
+ ClCr từ 30 – 80 ml/phút: Phải giảm liều, liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg/ngày.
+ ClCr từ 10 – 29 ml/phút: Kinh nghiệm còn hạn chế, cho thấy AUC của imidaprilat tăng, không nên dùng imidapril + ClCr < 10 ml/phút (suy thận có hoặc không có thẩm tách máu): Chống chỉ định dùng imidapril.
Bệnh nhân suy gan:
- Cần thận trọng khi sử dụng imidapril ở bệnh nhân suy gan. Liều khởi đầu được khuyến cáo là 2,5 mg/lần/ngày.
Bệnh nhân tăng nguy cơ hạ huyết áp ở liều đầu tiên:
- Hạ huyết áp liều đầu tiên có thể xảy ra ở bệnh nhân có nguy cơ cao. Khi bắt đầu điều trị, nếu có thể, bổ sung đủ nước, điện giải và
ngừng tất cả các thuốc lợi tiểu đang dùng trong 2 – 3 ngày trước khi sử dụng imidapril. Nếu không thể được, cho điều trị với liều đầu
tiên là 2,5 mg/ngày.
- Ở bệnh nhân tăng huyết áp bị suy tim, đã thấy hạ huyết áp triệu chứng sau điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Ở
các bệnh nhân này, liều khởi đầu là 2,5 mg/ngày và cần được theo dõi chặt. Các bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp cần phải được
theo dõi sát, tốt nhất tại bệnh viện trong 6 – 8 giờ sau khi uống liều imidapril đầu tiên và mỗi lần tăng liều imidapril và thuốc lợi tiểu dùng phối hợp. Các bệnh nhân có cơn đau thắt ngực hoặc một bệnh về mạch máu não cũng phải được theo dõi như vậy khi dùng imidapril vì tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não khi bị hạ huyết áp nặng.
Trẻ em:
- Sự an toàn và hiệu quả của imidapril ở trẻ em chưa được thiết lập.
Không có dữ liệu.
* Khi dùng liều < 10 mg nên chọn dạng bào chế phù hợp (như viên thuốc có chứa hàm lượng 5 mg hoặc 2,5 mg imidapril hydroclorid).
- Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng
4. Chống chỉ định khi dùng Imidagi 10
- Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với imidapril hydroclorid hoặc với bất kỳ thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) nào khác hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch liên quan đến các thuốc nhóm ức chế ACE đã dùng trước đó.
- Phù mạch không rõ nguyên nhân hay do di truyền.
- Phụ nữ đang mang thai ở ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.
- Bệnh nhân suy thận có hoặc không có thẩm phân máu (thanh thải creatinin < 10 ml/phút).
- Phối hợp imidapril với các thuốc có chứa aliskiren trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch liên quan đến các thuốc nhóm ức chế ACE đã dùng trước đó.
- Phù mạch không rõ nguyên nhân hay do di truyền.
- Phụ nữ đang mang thai ở ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.
- Bệnh nhân suy thận có hoặc không có thẩm phân máu (thanh thải creatinin < 10 ml/phút).
- Phối hợp imidapril với các thuốc có chứa aliskiren trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).
5. Thận trọng khi dùng Imidagi 10
Hạ huyết áp:
- Giống như các thuốc ức chế ACE khác, imidapril có thể gây tụt huyết áp nặng đặc biệt sau liều đầu tiên. Hạ huyết áp triệu chứng
hiếm gặp ở những bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng và thường xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích máu do điều trị
với thuốc lợi tiểu, có chế độ ăn hạn chế muối, đang thẩm tách máu, tiêu chảy hoặc nôn mửa. - Hạ huyết áp đã được báo cáo chủ yếu ở những bệnh nhân bị suy tim nặng có hoặc không có suy thận kèm theo. Nguy cơ nhiều hơn ở những bệnh nhân dùng liều cao thuốc lợi tiểu quai, hoặc những người bị hạ natri máu hoặc suy chức năng thận. Những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt khi bắt đầu điều trị, tốt nhất là trong bệnh viện, với liều imidapril 2,5 mg và điều chỉnh liều cẩn thận. Nếu có thể, tạm thời nên ngưng điều trị thuốc lợi tiểu. Các cân nhắc này cũng áp dụng cho những bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc bệnh mạch máu não vì hạ huyết áp quá mức có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.
- Nếu hạ huyết áp xảy ra, cần đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa. Bổ sung đủ thể tích tuần hoàn bằng truyền tĩnh mạch dung dịch nước
muối sinh lý. Hạ huyết áp xuất hiện sau khi dùng liều khởi đầu không ngăn cản việc thận trọng điều chỉnh tăng liều imidapril sau đó
sau khi kiểm soát hiệu quả.
Hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá/bệnh cơ tim phì đại:
- Giống như các thuốc ức chế ACE khác, nên thận trọng khi dùng imidapril cho bệnh nhân bị nghẽn dòng máu ra khỏi tâm thất trái.
Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt:
- Trường hợp hiếm giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt, giảmtiểu cầu và thiếu máu đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển, kể cả imidapril. Hiếm khi xảy ra giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố biến chứng khác. Imidapril nên được dùng thật thận trọng đối với bệnh nhân có bệnh mạch máu tạo keo, đang điều trị ức chế miễn dịch, đang dùng allopurinol hoặc procainamid, hoặc có
sự kết hợp của các yếu tố biến chứng này, đặc biệt nếu có suy giảm chức năng thận trước đó. Một số trong các bệnh nhân này bị
nhiễm khuẩn nghiêm trọng, mà trong vài trường hợp không đáp ứng với trị liệu kháng sinh tích cực. - Trong trường hợp cần thiết phải sử dụng imidapril, cần thường xuyên xét nghiệm số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu trước
khi bắt đầu điều trị, mỗi 2 tuần một lần trong 3 tháng đầu điều trị với imidapril, và định kỳ kiểm tra sau đó. Trong suốt quá trình điều trị, cần hướng dẫn bệnh nhân thông báo ngay cho bác sỹ khi có các dấu hiệu nhiễm khuẩn (đau họng, sốt…).
- Imidapril và thuốc khác dùng đồng thời phải được ngưng sử dụng nếu phát hiện hoặc nghi ngờ giảm bạch cầu trung tính (bạch cầu
trung tính ít hơn 1000/mm3).
- Ở hầu hết các bệnh nhân, bạch cầu trung tính nhanh chóng trở lại bình thường sau khi ngừng imidapril.
Bệnh nhân suy thận:
- Những thay đổi chức năng thận có thể được dự đoán ở những cá nhân mẫn cảm do sự ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosteron.
Do đó, imidapril cũng giống như các thuốc ức chế ACE khác nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy thận. Cần giảm liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 30 ml/phút đến 80 ml/phút.
- Không nên dùng imidapril ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút do kinh nghiệm sử dụng còn hạn chế ở
những bệnh nhân này.
- Theo dõi chặt chẽ chức năng thận của bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị. Suy thận liên quan đến các thuốc ức chế men chuyển
angiotensin chủ yếu xảy ra ở các bệnh nhân suy tim nặng hoặc có bệnh thận tiềm ẩn, bao gồm cả hẹp động mạch thận.
- Một số bệnh nhân, tiền sử không có bệnh thận, có thể tăng nồng độ urê và creatinin trong máu khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu. Có thể cần phải giảm liều thuốc ức chế ACE và/hoặc ngưng thuốc lợi tiểu. Nên theo dõi chức năng thận trong những tuần đầu điều trị. Bệnh nhân tăng huyết áp do bệnh mạch máu thận:
- Nguy cơ hạ huyết áp và suy thận tăng khi bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở bệnh nhân còn một
thận được điều trị bằng thuốc ức chế ACE. Suy chức năng thận có thể xảy ra chỉ với những thay đổi nhẹ creatinin huyết thanh.
- Ở những bệnh nhân này, cần giám sát chặt chẽ khi bắt đầu điều trị, sử dụng liều thấp, điều chỉnh liều thận trọng và theo dõi chức năng thận.
Bệnh nhân đang thẩm tách máu:
- Các phản ứng dạng phản vệ đã được báo cáo ở những bệnh nhân được lọc máu bằng các màng siêu lọc cao (ví dụ AN 69®) và được điều trị đồng thời với thuốc ức chế ACE. - Ở những bệnh nhân này cần xem xét việc sử dụng một loại màng thẩm phân khác hoặc
nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Bệnh nhân ghép thận:
- Chưa có kinh nghiệm đối với việc dùng imidapril cho bệnh nhân mới ghép thận.
Phù mạch:
- Đã có báo cáo về các trường hợp phù mạch ở mặt, môi, các chi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản ở bệnh nhân điều trị bằng
thuốc ức chế men chuyển angiotensin, bao gồm imidapril. Điều này có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào trong quá trình điều trị. Trong
những trường hợp như vậy, nên ngưng dùng imidapril ngay lập tức và theo dõi thích hợp được thực hiện để đảm bảo các triệu chứng
hết hoàn toàn trước khi bệnh nhân ra viện. Trong những trường hợp sưng chỉ giới hạn ở mặt và môi, tình trạng này thường sẽ hết
mà không cần điều trị, mặc dù các thuốc kháng histamin hữu ích trong việc làm giảm các triệu chứng. - Phù mạch kết hợp với phù thanh quản có thể gây tử vong. Trong trường hợp phù ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, có thể gây tắc
nghẽn đường hô hấp, điều trị thích hợp, có thể bao gồm dung dịch epinephrin 1/1000 tiêm dưới da (0,3 đến 0,5 ml) và/hoặc các biện
pháp bảo đảm thông thoáng đường hô hấp phải được thực hiện ngay.
- Những bệnh nhân có tiền sử phù mạch không do sử dụng thuốc ức chế men chuyển có thể có nguy cơ cao bị phù mạch khi dùng thuốc ức chế men chuyển.
- Bệnh nhân da đen dùng thuốc ức chế ACE đã được báo cáo là có tỷ lệ phù mạch cao hơn so với người màu da khác.
- Phù mạch ruột đã được báo cáo hiếm gặp ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế ACE.
Bệnh nhân đang ly trích lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL):
- Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế men chuyển trong khi ly trích lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) bằng dextran sulfat có thể xảy ra các phản ứng dạng phản vệ tương tự như các phản ứng đã thấy ở bệnh nhân thẩm tách máu với màng siêu lọc cao. Nên dùng thuốc
điều trị tăng huyết áp thuộc nhóm khác cho các bệnh nhân này.
Phản ứng dạng phản vệ trong lúc giải mẫn cảm:
- Các trường hợp hiếm gặp về các phản ứng dạng phản vệ kéo dài có thể đe dọa đến tính mạng những bệnh nhân đang điều trị giải
mẫn cảm với nọc độc hymenoptera trong khi dùng một chất ức chế ACE khác đã được báo cáo. Cũng ở những bệnh nhân này, các
phản ứng này đã tránh được khi tạm thời ngưng sử dụng chất ức chế ACE, nhưng lại xuất hiện khi vô tình tái sử dụng thuốc.
- Do đó, cần thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân điều trị bằng chất ức chế ACE đang trải qua các quá trình giải mẫn cảm. Bệnh nhân suy gan:
- Ở một vài trường hợp rất hiếm, thuốc ức chế men chuyển có liên quan đến hội chứng khởi đầu là vàng da ứ mật hoặc viêm gan và
tiến triển thành hoại tử bùng phát và (đôi khi) gây tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa biết rõ. Bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE
có xuất hiện triệu chứng vàng da hoặc tăng men gan rõ rệt nên ngưng dùng thuốc và được tiếp tục chăm sóc y tế thích hợp.
Ho:
- Trong lúc điều trị với imidapril, ho khan, dai dẳng có thể xảy ra và tự hết khi ngưng thuốc.
Phẫu thuật/gây mê:
- Không có dữ liệu về việc sử dụng imidapril trong khi phẫu thuật hoặc gây mê. Tuy nhiên, giống như các chất ức chế ACE khác,
imidapril có thể gây hạ huyết áp hoặc thậm chí sốc hạ áp ở những bệnh nhân trải qua đại phẫu hoặc gây mê do tăng nguy cơ hạ huyết
áp. Nếu không thể ngừng imidapril, cần thận trọng khi duy trì thể tích dịch.
Tăng kali máu:
- Tăng nồng độ kali trong huyết thanh ở một số bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển đã được ghi nhận, kể cả imidapril.
Bệnh nhân có nguy cơ tăng kali huyết gồm người suy thận, đái tháo đường không được kiểm soát, hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu giữ
kali, các chất bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali, hoặc các bệnh nhân đang dùng các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh (như heparin). Nếu thấy cần thiết dùng đồng thời imidapril với bất kỳ các thuốc nào nói trên, nên theo dõi định kỳ nồng độ kali huyết thanh.
Protein niệu: - Protein niệu hiếm khi thấy với imidapril. Protein niệu có thể xảy ra ở những bệnh nhân có sẵn bệnh suy chức năng thận nhưng cũng đã được ghi nhận khi dùng liều tương đối cao các thuốc ức chế ACE khác.
Bệnh nhân đái tháo đường:
- Theo dõi chặt chẽ nồng độ đường huyết ở các bệnh nhân có tiền sử đã được điều trị bằng các thuốc điều trị đái tháo đường đường
uống hoặc insulin trong tháng đầu tiên sử dụng imidapril.
Người cao tuổi:
- Một số bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt là rất già, có thể nhạy cảm với imidapril hơn so với bệnh nhân trẻ tuổi. Đối với bệnh nhân từ 65
tuổi trở lên, nên dùng liều imidapril khởi đầu hàng ngày là 2,5 mg.
- Cần đánh giá chức năng thận khi bắt đầu điều trị.
Trẻ em:
- Không nên dùng imidapril cho trẻ em cho đến khi tính an toàn và hiệu quả được thiết lập.
Sự khác biệt chủng tộc:
- Các thuốc ức chế men chuyển khác có thể ít có tác động hạ huyết áp trên bệnh nhân da đen so với các nhóm bệnh nhân có màu da
khác, có thể là do trạng thái renin thấp chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm bệnh nhân da đen tăng huyết áp.
- Giống như các thuốc ức chế ACE khác, imidapril có thể gây tụt huyết áp nặng đặc biệt sau liều đầu tiên. Hạ huyết áp triệu chứng
hiếm gặp ở những bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng và thường xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích máu do điều trị
với thuốc lợi tiểu, có chế độ ăn hạn chế muối, đang thẩm tách máu, tiêu chảy hoặc nôn mửa. - Hạ huyết áp đã được báo cáo chủ yếu ở những bệnh nhân bị suy tim nặng có hoặc không có suy thận kèm theo. Nguy cơ nhiều hơn ở những bệnh nhân dùng liều cao thuốc lợi tiểu quai, hoặc những người bị hạ natri máu hoặc suy chức năng thận. Những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt khi bắt đầu điều trị, tốt nhất là trong bệnh viện, với liều imidapril 2,5 mg và điều chỉnh liều cẩn thận. Nếu có thể, tạm thời nên ngưng điều trị thuốc lợi tiểu. Các cân nhắc này cũng áp dụng cho những bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc bệnh mạch máu não vì hạ huyết áp quá mức có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.
- Nếu hạ huyết áp xảy ra, cần đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa. Bổ sung đủ thể tích tuần hoàn bằng truyền tĩnh mạch dung dịch nước
muối sinh lý. Hạ huyết áp xuất hiện sau khi dùng liều khởi đầu không ngăn cản việc thận trọng điều chỉnh tăng liều imidapril sau đó
sau khi kiểm soát hiệu quả.
Hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá/bệnh cơ tim phì đại:
- Giống như các thuốc ức chế ACE khác, nên thận trọng khi dùng imidapril cho bệnh nhân bị nghẽn dòng máu ra khỏi tâm thất trái.
Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt:
- Trường hợp hiếm giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt, giảmtiểu cầu và thiếu máu đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển, kể cả imidapril. Hiếm khi xảy ra giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố biến chứng khác. Imidapril nên được dùng thật thận trọng đối với bệnh nhân có bệnh mạch máu tạo keo, đang điều trị ức chế miễn dịch, đang dùng allopurinol hoặc procainamid, hoặc có
sự kết hợp của các yếu tố biến chứng này, đặc biệt nếu có suy giảm chức năng thận trước đó. Một số trong các bệnh nhân này bị
nhiễm khuẩn nghiêm trọng, mà trong vài trường hợp không đáp ứng với trị liệu kháng sinh tích cực. - Trong trường hợp cần thiết phải sử dụng imidapril, cần thường xuyên xét nghiệm số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu trước
khi bắt đầu điều trị, mỗi 2 tuần một lần trong 3 tháng đầu điều trị với imidapril, và định kỳ kiểm tra sau đó. Trong suốt quá trình điều trị, cần hướng dẫn bệnh nhân thông báo ngay cho bác sỹ khi có các dấu hiệu nhiễm khuẩn (đau họng, sốt…).
- Imidapril và thuốc khác dùng đồng thời phải được ngưng sử dụng nếu phát hiện hoặc nghi ngờ giảm bạch cầu trung tính (bạch cầu
trung tính ít hơn 1000/mm3).
- Ở hầu hết các bệnh nhân, bạch cầu trung tính nhanh chóng trở lại bình thường sau khi ngừng imidapril.
Bệnh nhân suy thận:
- Những thay đổi chức năng thận có thể được dự đoán ở những cá nhân mẫn cảm do sự ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosteron.
Do đó, imidapril cũng giống như các thuốc ức chế ACE khác nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy thận. Cần giảm liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 30 ml/phút đến 80 ml/phút.
- Không nên dùng imidapril ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút do kinh nghiệm sử dụng còn hạn chế ở
những bệnh nhân này.
- Theo dõi chặt chẽ chức năng thận của bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị. Suy thận liên quan đến các thuốc ức chế men chuyển
angiotensin chủ yếu xảy ra ở các bệnh nhân suy tim nặng hoặc có bệnh thận tiềm ẩn, bao gồm cả hẹp động mạch thận.
- Một số bệnh nhân, tiền sử không có bệnh thận, có thể tăng nồng độ urê và creatinin trong máu khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu. Có thể cần phải giảm liều thuốc ức chế ACE và/hoặc ngưng thuốc lợi tiểu. Nên theo dõi chức năng thận trong những tuần đầu điều trị. Bệnh nhân tăng huyết áp do bệnh mạch máu thận:
- Nguy cơ hạ huyết áp và suy thận tăng khi bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở bệnh nhân còn một
thận được điều trị bằng thuốc ức chế ACE. Suy chức năng thận có thể xảy ra chỉ với những thay đổi nhẹ creatinin huyết thanh.
- Ở những bệnh nhân này, cần giám sát chặt chẽ khi bắt đầu điều trị, sử dụng liều thấp, điều chỉnh liều thận trọng và theo dõi chức năng thận.
Bệnh nhân đang thẩm tách máu:
- Các phản ứng dạng phản vệ đã được báo cáo ở những bệnh nhân được lọc máu bằng các màng siêu lọc cao (ví dụ AN 69®) và được điều trị đồng thời với thuốc ức chế ACE. - Ở những bệnh nhân này cần xem xét việc sử dụng một loại màng thẩm phân khác hoặc
nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Bệnh nhân ghép thận:
- Chưa có kinh nghiệm đối với việc dùng imidapril cho bệnh nhân mới ghép thận.
Phù mạch:
- Đã có báo cáo về các trường hợp phù mạch ở mặt, môi, các chi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản ở bệnh nhân điều trị bằng
thuốc ức chế men chuyển angiotensin, bao gồm imidapril. Điều này có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào trong quá trình điều trị. Trong
những trường hợp như vậy, nên ngưng dùng imidapril ngay lập tức và theo dõi thích hợp được thực hiện để đảm bảo các triệu chứng
hết hoàn toàn trước khi bệnh nhân ra viện. Trong những trường hợp sưng chỉ giới hạn ở mặt và môi, tình trạng này thường sẽ hết
mà không cần điều trị, mặc dù các thuốc kháng histamin hữu ích trong việc làm giảm các triệu chứng. - Phù mạch kết hợp với phù thanh quản có thể gây tử vong. Trong trường hợp phù ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, có thể gây tắc
nghẽn đường hô hấp, điều trị thích hợp, có thể bao gồm dung dịch epinephrin 1/1000 tiêm dưới da (0,3 đến 0,5 ml) và/hoặc các biện
pháp bảo đảm thông thoáng đường hô hấp phải được thực hiện ngay.
- Những bệnh nhân có tiền sử phù mạch không do sử dụng thuốc ức chế men chuyển có thể có nguy cơ cao bị phù mạch khi dùng thuốc ức chế men chuyển.
- Bệnh nhân da đen dùng thuốc ức chế ACE đã được báo cáo là có tỷ lệ phù mạch cao hơn so với người màu da khác.
- Phù mạch ruột đã được báo cáo hiếm gặp ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế ACE.
Bệnh nhân đang ly trích lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL):
- Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế men chuyển trong khi ly trích lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) bằng dextran sulfat có thể xảy ra các phản ứng dạng phản vệ tương tự như các phản ứng đã thấy ở bệnh nhân thẩm tách máu với màng siêu lọc cao. Nên dùng thuốc
điều trị tăng huyết áp thuộc nhóm khác cho các bệnh nhân này.
Phản ứng dạng phản vệ trong lúc giải mẫn cảm:
- Các trường hợp hiếm gặp về các phản ứng dạng phản vệ kéo dài có thể đe dọa đến tính mạng những bệnh nhân đang điều trị giải
mẫn cảm với nọc độc hymenoptera trong khi dùng một chất ức chế ACE khác đã được báo cáo. Cũng ở những bệnh nhân này, các
phản ứng này đã tránh được khi tạm thời ngưng sử dụng chất ức chế ACE, nhưng lại xuất hiện khi vô tình tái sử dụng thuốc.
- Do đó, cần thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân điều trị bằng chất ức chế ACE đang trải qua các quá trình giải mẫn cảm. Bệnh nhân suy gan:
- Ở một vài trường hợp rất hiếm, thuốc ức chế men chuyển có liên quan đến hội chứng khởi đầu là vàng da ứ mật hoặc viêm gan và
tiến triển thành hoại tử bùng phát và (đôi khi) gây tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa biết rõ. Bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE
có xuất hiện triệu chứng vàng da hoặc tăng men gan rõ rệt nên ngưng dùng thuốc và được tiếp tục chăm sóc y tế thích hợp.
Ho:
- Trong lúc điều trị với imidapril, ho khan, dai dẳng có thể xảy ra và tự hết khi ngưng thuốc.
Phẫu thuật/gây mê:
- Không có dữ liệu về việc sử dụng imidapril trong khi phẫu thuật hoặc gây mê. Tuy nhiên, giống như các chất ức chế ACE khác,
imidapril có thể gây hạ huyết áp hoặc thậm chí sốc hạ áp ở những bệnh nhân trải qua đại phẫu hoặc gây mê do tăng nguy cơ hạ huyết
áp. Nếu không thể ngừng imidapril, cần thận trọng khi duy trì thể tích dịch.
Tăng kali máu:
- Tăng nồng độ kali trong huyết thanh ở một số bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển đã được ghi nhận, kể cả imidapril.
Bệnh nhân có nguy cơ tăng kali huyết gồm người suy thận, đái tháo đường không được kiểm soát, hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu giữ
kali, các chất bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali, hoặc các bệnh nhân đang dùng các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh (như heparin). Nếu thấy cần thiết dùng đồng thời imidapril với bất kỳ các thuốc nào nói trên, nên theo dõi định kỳ nồng độ kali huyết thanh.
Protein niệu: - Protein niệu hiếm khi thấy với imidapril. Protein niệu có thể xảy ra ở những bệnh nhân có sẵn bệnh suy chức năng thận nhưng cũng đã được ghi nhận khi dùng liều tương đối cao các thuốc ức chế ACE khác.
Bệnh nhân đái tháo đường:
- Theo dõi chặt chẽ nồng độ đường huyết ở các bệnh nhân có tiền sử đã được điều trị bằng các thuốc điều trị đái tháo đường đường
uống hoặc insulin trong tháng đầu tiên sử dụng imidapril.
Người cao tuổi:
- Một số bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt là rất già, có thể nhạy cảm với imidapril hơn so với bệnh nhân trẻ tuổi. Đối với bệnh nhân từ 65
tuổi trở lên, nên dùng liều imidapril khởi đầu hàng ngày là 2,5 mg.
- Cần đánh giá chức năng thận khi bắt đầu điều trị.
Trẻ em:
- Không nên dùng imidapril cho trẻ em cho đến khi tính an toàn và hiệu quả được thiết lập.
Sự khác biệt chủng tộc:
- Các thuốc ức chế men chuyển khác có thể ít có tác động hạ huyết áp trên bệnh nhân da đen so với các nhóm bệnh nhân có màu da
khác, có thể là do trạng thái renin thấp chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm bệnh nhân da đen tăng huyết áp.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ có thai:
Tương tự các thuốc ức chế men chuyển angiotensin khác, imidapril
không được khuyến cáo sử dụng trong ba tháng đầu thai kỳ do tăng
nhẹ nguy cơ sinh quái thai. Khi phát hiện có thai, cần ngừng ngay
sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thay thế
bằng thuốc khác. Sử dụng thuốc ức chế men chuyển angiotensin
trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ có thể gây độc cho thai
nhi (giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt hóa xương sọ) và
trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết). Do đó, không dùng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin cho phụ nữ có thai
(đặc biệt trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ).
Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng các biện pháp
tránh thai nên tham khảo ý kiến bác sỹ cẩn thận trước khi điều trị
với thuốc này.
Thời kỳ cho con bú:
Do thông tin về việc sử dụng ở phụ nữ cho con bú còn rất hạn chế,
không khuyến cáo sử dụng imidapril và các thuốc ức chế men
chuyển angiotensin nói chung ở phụ nữ cho con bú và nên lựa
chọn thuốc khác để thay thế.
Tương tự các thuốc ức chế men chuyển angiotensin khác, imidapril
không được khuyến cáo sử dụng trong ba tháng đầu thai kỳ do tăng
nhẹ nguy cơ sinh quái thai. Khi phát hiện có thai, cần ngừng ngay
sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thay thế
bằng thuốc khác. Sử dụng thuốc ức chế men chuyển angiotensin
trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ có thể gây độc cho thai
nhi (giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt hóa xương sọ) và
trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết). Do đó, không dùng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin cho phụ nữ có thai
(đặc biệt trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ).
Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng các biện pháp
tránh thai nên tham khảo ý kiến bác sỹ cẩn thận trước khi điều trị
với thuốc này.
Thời kỳ cho con bú:
Do thông tin về việc sử dụng ở phụ nữ cho con bú còn rất hạn chế,
không khuyến cáo sử dụng imidapril và các thuốc ức chế men
chuyển angiotensin nói chung ở phụ nữ cho con bú và nên lựa
chọn thuốc khác để thay thế.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có ảnh hưởng rất nhỏ đến khả năng lái xe và sử dụng máy
móc, tuy nhiên có thể gây hoa mắt, chóng mặt do giảm huyết áp.
Do đó sử dụng thuốc thận trọng cho những đối tượng này.
Chưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng của imidapril lên khả năng
lái xe.
móc, tuy nhiên có thể gây hoa mắt, chóng mặt do giảm huyết áp.
Do đó sử dụng thuốc thận trọng cho những đối tượng này.
Chưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng của imidapril lên khả năng
lái xe.
8. Tác dụng không mong muốn
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường
gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp
(1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất
hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất được
liệt kê “Chưa rõ tần suất”.Tỷ lệ tác dụng phụ ở bệnh nhân tăng huyết áp sử dụng imidapril là 34% so với giả dược là 36%. Ho, chóng mặt, mệt mỏi/buồn ngủ,
khó tiêu và nôn thường xảy ra nhiều hơn ở nhóm imidapril.
Các tác dụng không mong muốn sau đây được ghi nhận và báo cáo
trong thời gian điều trị với imidapril trong các nghiên cứu trước phê
duyệt được trình bày trong bảng sau đây với tần suất qui ước như
trên:
Nhiễm trùng và ký sinh trùng
Ít gặp Viêm phế quản, nhiễm virus, nhiễm trùng đường hô hấp trên
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp Giảm bạch cầu, thiếu máu
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi/buồn ngủ
Ít gặp Rối loạn mạch máu não, ngất, dị cảm
Rối loạn tim
Ít gặp Đánh trống ngực Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Thường gặp Ho
Ít gặp Viêm mũi
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp Buồn nôn
Ít gặp Nôn mửa, đau vùng thượng vị, khó tiêu
Rối loạn da và mô dưới da
Ít gặp Phát ban, ngứa
Các rối loạn tổng quát và tình trạng tại chỗ
Ít gặp Đau ngực, đau các chi, phù nề (khớp, ngoại vi)
Xét nghiệm
Ít gặp Tăng kali máu, tăng creatinin, tăng urê, tăng GPT/ALAT,
tăng Gamma-GT
Hiếm gặp
Tăng amylase trong máu, tăng GOT/ASAT, giảm
albumin, tăng AP, giảm protein huyết thanh, suy giảm
chức năng thận
Mô tả các tác dụng phụ đã được chọn:Các phản ứng phụ sau đây đã được nhận thấy liên quan đến
imidapril hoặc các thuốc ức chế ACE khác. Xem phần thận trọng để
tránh những phản ứng này:
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Các trường hợp hiếm giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt,
giảm tiểu cầu, giảm toàn bộ huyết cầu và thiếu máu đã được báo
cáo ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE. Ở những bệnh
nhân bị thiếu bẩm sinh liên quan đến G-6-PDH các trường hợp
riêng lẻ thiếu máu tan huyết đã được báo cáo với các chất ức chế
ACE khác.
Rối loạn hệ thần kinh:
Chóng mặt, kiệt sức và mệt mỏi đã được báo cáo. Các trường hợp
hiếm trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, dị cảm, bất lực, rối loạn cân bằng,
lẫn lộn, ù tai, mờ mắt, nhức đầu và rối loạn vị giác có thể xảy ra với
chất ức chế ACE.
Rối loạn tim:
Giảm huyết áp nặng có thể xảy ra sau khi bắt đầu điều trị hoặc tăng
liều ở các nhóm có nguy cơ nhất định. Các triệu chứng như chóng
mặt, yếu cơ, giảm thị lực, trường hợp hiếm rối loạn ý thức (ngất xỉu)
có thể xảy ra cùng với hạ huyết áp. Các trường hợp riêng lẻ nhịp
tim nhanh, đánh trống ngực, loạn nhịp tim, đau thắt ngực, nhồi máu
cơ tim, cơn thiếu máu cục bộ tạm thời và xuất huyết não đã được
báo cáo đối với các chất ức chế ACE kết hợp với hạ huyết áp.
Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất:
Đã ghi nhận các chất ức chế ACE gây ho ở một số lượng đáng kể
bệnh nhân. Các trường hợp hiếm khó thở, viêm xoang, viêm mũi,
viêm lưỡi, viêm phế quản, co thắt phế quản và phù mạch ở đườnghô hấp trên và các trường hợp viêm phế nang dị ứng rất hiếm/viêm
phổi tăng bạch cầu ái toan có thể xảy ra với các thuốc ức chế ACE.
Rối loạn hệ tiêu hóa:
Tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, viêm dạ dày, đau bụng, táo bón,
khô miệng, vàng da ứ mật, viêm gan, viêm tụy và tắc ruột có thể
xảy ra với thuốc ức chế ACE.
Trường hợp hiếm phù mạch ruột đã được báo cáo ở những bệnh
nhân điều trị bằng chất ức chế ACE. Triệu chứng là đau bụng có
hoặc không có buồn nôn hoặc nôn.
Rối loạn gan mật:
Bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE đã biểu hiện vàng da hoặc tăng
men gan rõ rệt.
Rối loạn da và mô dưới da:
Đôi khi phản ứng dị ứng và quá mẫn như phát ban, ngứa, ngoại
ban và nổi mày đay có thể xảy ra. Các chất ức chế ACE có liên
quan đến sự xuất hiện của chứng phù mạch ảnh hưởng mặt và mô
họng miệng.
Các trường hợp hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson,
hoại tử biểu bì nhiễm độc, vết ban giống vảy nến và chứng rụng tóc
đã được báo cáo cho các chất ức chế ACE. Các triệu chứng da có
thể kèm theo sốt, đau cơ, đau khớp, tăng bạch cầu ái toan và/hoặc
tăng độ chuẩn ANA.
Rối loạn thận và tiết niệu:
Suy thận hiếm khi xảy ra hoặc tăng thêm. Suy thận cấp đã được
báo cáo đối với các chất ức chế ACE khác.
Xét nghiệm:Giảm hemoglobin, hematocrit, tiểu cầu và bạch cầu cũng như tăng
men gan, bilirubin huyết thanh và creatin phosphokinase (CPK) đã
được báo cáo ở vài bệnh nhân. Tăng kali huyết thanh có thể xảy ra
vì imidapril dẫn đến giảm tiết aldosteron. Tăng urê máu và creatinin
huyết tương, có thể phục hồi khi ngừng thuốc, có thể xảy ra, đặc
biệt khi có bệnh suy thận kèm theo.
gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp
(1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất
hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất được
liệt kê “Chưa rõ tần suất”.Tỷ lệ tác dụng phụ ở bệnh nhân tăng huyết áp sử dụng imidapril là 34% so với giả dược là 36%. Ho, chóng mặt, mệt mỏi/buồn ngủ,
khó tiêu và nôn thường xảy ra nhiều hơn ở nhóm imidapril.
Các tác dụng không mong muốn sau đây được ghi nhận và báo cáo
trong thời gian điều trị với imidapril trong các nghiên cứu trước phê
duyệt được trình bày trong bảng sau đây với tần suất qui ước như
trên:
Nhiễm trùng và ký sinh trùng
Ít gặp Viêm phế quản, nhiễm virus, nhiễm trùng đường hô hấp trên
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp Giảm bạch cầu, thiếu máu
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi/buồn ngủ
Ít gặp Rối loạn mạch máu não, ngất, dị cảm
Rối loạn tim
Ít gặp Đánh trống ngực Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Thường gặp Ho
Ít gặp Viêm mũi
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp Buồn nôn
Ít gặp Nôn mửa, đau vùng thượng vị, khó tiêu
Rối loạn da và mô dưới da
Ít gặp Phát ban, ngứa
Các rối loạn tổng quát và tình trạng tại chỗ
Ít gặp Đau ngực, đau các chi, phù nề (khớp, ngoại vi)
Xét nghiệm
Ít gặp Tăng kali máu, tăng creatinin, tăng urê, tăng GPT/ALAT,
tăng Gamma-GT
Hiếm gặp
Tăng amylase trong máu, tăng GOT/ASAT, giảm
albumin, tăng AP, giảm protein huyết thanh, suy giảm
chức năng thận
Mô tả các tác dụng phụ đã được chọn:Các phản ứng phụ sau đây đã được nhận thấy liên quan đến
imidapril hoặc các thuốc ức chế ACE khác. Xem phần thận trọng để
tránh những phản ứng này:
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Các trường hợp hiếm giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt,
giảm tiểu cầu, giảm toàn bộ huyết cầu và thiếu máu đã được báo
cáo ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE. Ở những bệnh
nhân bị thiếu bẩm sinh liên quan đến G-6-PDH các trường hợp
riêng lẻ thiếu máu tan huyết đã được báo cáo với các chất ức chế
ACE khác.
Rối loạn hệ thần kinh:
Chóng mặt, kiệt sức và mệt mỏi đã được báo cáo. Các trường hợp
hiếm trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, dị cảm, bất lực, rối loạn cân bằng,
lẫn lộn, ù tai, mờ mắt, nhức đầu và rối loạn vị giác có thể xảy ra với
chất ức chế ACE.
Rối loạn tim:
Giảm huyết áp nặng có thể xảy ra sau khi bắt đầu điều trị hoặc tăng
liều ở các nhóm có nguy cơ nhất định. Các triệu chứng như chóng
mặt, yếu cơ, giảm thị lực, trường hợp hiếm rối loạn ý thức (ngất xỉu)
có thể xảy ra cùng với hạ huyết áp. Các trường hợp riêng lẻ nhịp
tim nhanh, đánh trống ngực, loạn nhịp tim, đau thắt ngực, nhồi máu
cơ tim, cơn thiếu máu cục bộ tạm thời và xuất huyết não đã được
báo cáo đối với các chất ức chế ACE kết hợp với hạ huyết áp.
Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất:
Đã ghi nhận các chất ức chế ACE gây ho ở một số lượng đáng kể
bệnh nhân. Các trường hợp hiếm khó thở, viêm xoang, viêm mũi,
viêm lưỡi, viêm phế quản, co thắt phế quản và phù mạch ở đườnghô hấp trên và các trường hợp viêm phế nang dị ứng rất hiếm/viêm
phổi tăng bạch cầu ái toan có thể xảy ra với các thuốc ức chế ACE.
Rối loạn hệ tiêu hóa:
Tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, viêm dạ dày, đau bụng, táo bón,
khô miệng, vàng da ứ mật, viêm gan, viêm tụy và tắc ruột có thể
xảy ra với thuốc ức chế ACE.
Trường hợp hiếm phù mạch ruột đã được báo cáo ở những bệnh
nhân điều trị bằng chất ức chế ACE. Triệu chứng là đau bụng có
hoặc không có buồn nôn hoặc nôn.
Rối loạn gan mật:
Bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE đã biểu hiện vàng da hoặc tăng
men gan rõ rệt.
Rối loạn da và mô dưới da:
Đôi khi phản ứng dị ứng và quá mẫn như phát ban, ngứa, ngoại
ban và nổi mày đay có thể xảy ra. Các chất ức chế ACE có liên
quan đến sự xuất hiện của chứng phù mạch ảnh hưởng mặt và mô
họng miệng.
Các trường hợp hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson,
hoại tử biểu bì nhiễm độc, vết ban giống vảy nến và chứng rụng tóc
đã được báo cáo cho các chất ức chế ACE. Các triệu chứng da có
thể kèm theo sốt, đau cơ, đau khớp, tăng bạch cầu ái toan và/hoặc
tăng độ chuẩn ANA.
Rối loạn thận và tiết niệu:
Suy thận hiếm khi xảy ra hoặc tăng thêm. Suy thận cấp đã được
báo cáo đối với các chất ức chế ACE khác.
Xét nghiệm:Giảm hemoglobin, hematocrit, tiểu cầu và bạch cầu cũng như tăng
men gan, bilirubin huyết thanh và creatin phosphokinase (CPK) đã
được báo cáo ở vài bệnh nhân. Tăng kali huyết thanh có thể xảy ra
vì imidapril dẫn đến giảm tiết aldosteron. Tăng urê máu và creatinin
huyết tương, có thể phục hồi khi ngừng thuốc, có thể xảy ra, đặc
biệt khi có bệnh suy thận kèm theo.
9. Tương tác với các thuốc khác
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác:
- Thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc chất bổ sung kali:
Imidapril, giống như các chất ức chế ACE khác, làm giảm sự mất kali do lợi tiểu. Thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, triamteren
hoặc amilorid), chất bổ sung kali hoặc chất thay thế muối chứa kali có thể dẫn đến tăng đáng kể kali huyết thanh (có khả năng gây tử vong), đặc biệt ở những bệnh nhân suy chức năng thận (tác dụng phụ tăng kali). Không nên sử dụng đồng thời imidapril với các thuốc khác có khả năng làm tăng kali huyết, ngoại trừ trường hợp bệnh nhân đang có nồng độ kali huyết thanh thấp. Nếu sử dụng đồngthời được chỉ định do đã xác định hạ kali máu, nên theo dõi người bệnh chặt chẽ và thường xuyên theo dõi nồng độ kali huyết.
Thuốc lợi tiểu không giữ kali:
- Nguy cơ hạ huyết áp đột ngột và/hoặc suy thận cấp tính khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế ACE ở những bệnh nhân bị suy giảm muối/thể tích trước đó.
- Trong tăng huyết áp động mạch, khi điều trị lợi tiểu trước có thể gây suy giảm muối/thể tích, thuốc lợi tiểu phải được ngưng trước khi bắt đầu điều trị với chất ức chế ACE, trong trường hợp đó thuốc lợi tiểu không giữ kali có thể được dùng lại hoặc chất ức chế ACE phải được bắt đầu với liều thấp và tăng dần.
Chức năng thận (mức creatinin) nên được theo dõi trong vài tuần đầu điều trị bằng thuốc ức chế ACE.
Lithi:
- Dùng đồng thời với imidapril, làm tăng nồng độ lithi trong máu dẫn đến ngộ độc lithi. Không khuyến cáo dùng imidapril chung với lithi,
nhưng nếu cần thiết phải kết hợp thì phải theo dõi cẩn thận nồng độ lithi trong huyết thanh.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID):
- Khi các thuốc ức chế ACE được dùng đồng thời với các thuốc chống viêm không steroid (như acid acetylsalicylic ở liều kháng viêm, chất ức chế COX-2 và NSAID không chọn lọc), có thể xảy ra giảm tác dụng hạ huyết áp.
Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE và NSAID có thể làm tăng nguy cơ suy giảm chức năng thận, bao gồm suy thận cấp, và tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở những bệnh nhân đã bị suy chức năng thận. Do đó, sự phối hợp nên được dùng thận trọng, đặc biệt
là ở người già. Bệnh nhân cần được bổ sung nước đầy đủ và nêncân nhắc để theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị kết hợp và định kỳ sau đó.
Vàng:
- Phản ứng nitritoid (triệu chứng bao gồm đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp) đã được báo cáo xảy ra tuy hiếm sau khi sử dụng vàng dưới dạng tiêm (như natri aurothiomalat) ở bệnh nhân điều trị đồng thời với thuốc ức chế ACE bao gồm imidapril.
Thuốc hạ huyết áp và thuốc giãn mạch:
- Việc sử dụng đồng thời các thuốc này có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của imidapril. Sử dụng đồng thời với nitroglycerin và các nitrat khác, hoặc các thuốc giãn mạch khác, có thể làm giảm huyết áp quá mức.
- Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy sự ức chế kép của hệ thống renin – angiotensin – aldosteron (RAAS) thông qua việc sử dụng kết hợp các chất ức chế ACE, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan với tần số cao hơn của các tác dụng phụ
như hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với việc chỉ dùng một chất RAAS.
Thuốc trị đái tháo đường (insulin, sulphonamid hạ đường huyết):
- Việc sử dụng các chất ức chế ACE có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường được điều trị bằng insulin hoặc sulphonamid hạ đường huyết.
Các đợt hạ đường huyết có vẻ hiếm (cải thiện dung nạp glucose có thể dẫn đến giảm nhu cầu insulin).
- Nên tăng cường tự giám sát đường huyết.
Acid acetylsalicylic, thuốc tan huyết khối, thuốc chẹn bêta:Imidapril có thể sử dụng đồng thời với acid acetylsalicylic (khi được dùng như một chất làm tan huyết khối), thuốc tan huyết khối, thuốc chẹn bêta.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc an thần kinh:
- Tăng tác dụng hạ huyết áp và nguy cơ hạ huyết áp thế đứng (tác dụng phụ).
Rifampicin:
- Rifampicin làm giảm nồng độ imidaprilat trong huyết tương (imidaprilat là chất chuyển hóa có hoạt tính của imidapril). Do đó có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của imidapril.
Thuốc kháng acid:
- Các thuốc kháng acid có thể làm giảm sinh khả dụng của imidapril.
Thuốc giống giao cảm:
- Có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các chất ức chế ACE; bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận để xác nhận hiệu quả mong muốn thu được.
Tương kỵ của thuốc:
- Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
- Thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc chất bổ sung kali:
Imidapril, giống như các chất ức chế ACE khác, làm giảm sự mất kali do lợi tiểu. Thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, triamteren
hoặc amilorid), chất bổ sung kali hoặc chất thay thế muối chứa kali có thể dẫn đến tăng đáng kể kali huyết thanh (có khả năng gây tử vong), đặc biệt ở những bệnh nhân suy chức năng thận (tác dụng phụ tăng kali). Không nên sử dụng đồng thời imidapril với các thuốc khác có khả năng làm tăng kali huyết, ngoại trừ trường hợp bệnh nhân đang có nồng độ kali huyết thanh thấp. Nếu sử dụng đồngthời được chỉ định do đã xác định hạ kali máu, nên theo dõi người bệnh chặt chẽ và thường xuyên theo dõi nồng độ kali huyết.
Thuốc lợi tiểu không giữ kali:
- Nguy cơ hạ huyết áp đột ngột và/hoặc suy thận cấp tính khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế ACE ở những bệnh nhân bị suy giảm muối/thể tích trước đó.
- Trong tăng huyết áp động mạch, khi điều trị lợi tiểu trước có thể gây suy giảm muối/thể tích, thuốc lợi tiểu phải được ngưng trước khi bắt đầu điều trị với chất ức chế ACE, trong trường hợp đó thuốc lợi tiểu không giữ kali có thể được dùng lại hoặc chất ức chế ACE phải được bắt đầu với liều thấp và tăng dần.
Chức năng thận (mức creatinin) nên được theo dõi trong vài tuần đầu điều trị bằng thuốc ức chế ACE.
Lithi:
- Dùng đồng thời với imidapril, làm tăng nồng độ lithi trong máu dẫn đến ngộ độc lithi. Không khuyến cáo dùng imidapril chung với lithi,
nhưng nếu cần thiết phải kết hợp thì phải theo dõi cẩn thận nồng độ lithi trong huyết thanh.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID):
- Khi các thuốc ức chế ACE được dùng đồng thời với các thuốc chống viêm không steroid (như acid acetylsalicylic ở liều kháng viêm, chất ức chế COX-2 và NSAID không chọn lọc), có thể xảy ra giảm tác dụng hạ huyết áp.
Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE và NSAID có thể làm tăng nguy cơ suy giảm chức năng thận, bao gồm suy thận cấp, và tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở những bệnh nhân đã bị suy chức năng thận. Do đó, sự phối hợp nên được dùng thận trọng, đặc biệt
là ở người già. Bệnh nhân cần được bổ sung nước đầy đủ và nêncân nhắc để theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị kết hợp và định kỳ sau đó.
Vàng:
- Phản ứng nitritoid (triệu chứng bao gồm đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp) đã được báo cáo xảy ra tuy hiếm sau khi sử dụng vàng dưới dạng tiêm (như natri aurothiomalat) ở bệnh nhân điều trị đồng thời với thuốc ức chế ACE bao gồm imidapril.
Thuốc hạ huyết áp và thuốc giãn mạch:
- Việc sử dụng đồng thời các thuốc này có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của imidapril. Sử dụng đồng thời với nitroglycerin và các nitrat khác, hoặc các thuốc giãn mạch khác, có thể làm giảm huyết áp quá mức.
- Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy sự ức chế kép của hệ thống renin – angiotensin – aldosteron (RAAS) thông qua việc sử dụng kết hợp các chất ức chế ACE, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan với tần số cao hơn của các tác dụng phụ
như hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với việc chỉ dùng một chất RAAS.
Thuốc trị đái tháo đường (insulin, sulphonamid hạ đường huyết):
- Việc sử dụng các chất ức chế ACE có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường được điều trị bằng insulin hoặc sulphonamid hạ đường huyết.
Các đợt hạ đường huyết có vẻ hiếm (cải thiện dung nạp glucose có thể dẫn đến giảm nhu cầu insulin).
- Nên tăng cường tự giám sát đường huyết.
Acid acetylsalicylic, thuốc tan huyết khối, thuốc chẹn bêta:Imidapril có thể sử dụng đồng thời với acid acetylsalicylic (khi được dùng như một chất làm tan huyết khối), thuốc tan huyết khối, thuốc chẹn bêta.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc an thần kinh:
- Tăng tác dụng hạ huyết áp và nguy cơ hạ huyết áp thế đứng (tác dụng phụ).
Rifampicin:
- Rifampicin làm giảm nồng độ imidaprilat trong huyết tương (imidaprilat là chất chuyển hóa có hoạt tính của imidapril). Do đó có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của imidapril.
Thuốc kháng acid:
- Các thuốc kháng acid có thể làm giảm sinh khả dụng của imidapril.
Thuốc giống giao cảm:
- Có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các chất ức chế ACE; bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận để xác nhận hiệu quả mong muốn thu được.
Tương kỵ của thuốc:
- Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
10. Dược lý
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Mã ATC: C09AA16.
- IMIDAGI chứa imidapril là một thuốc hạ huyết áp thuộc nhóm ứcchế men chuyển angiotensin.Imidapril là một tiền chất, sau khi uống, được hoạt hóa sinh học do thủy phân gốc ethyl ester thành imidaprilat. Imidaprilat là chất ức chế men chuyển mạnh đối với angiotensin có thời gian bán hủy dài cho phép mỗi ngày uống một lần.
Dược lý:
- Imidapril là một tiền chất được thủy phân sau khi uống và tạo thành imidaprilat có hoạt tính ức chế men chuyển angiotensin. Imidaprilat ức chế tác dụng của men chuyển angiotensin được phân bố rộng rãi trong huyết tương và nhiều loại tế bào nội mô. Hiệu quả hạ huyết áp của imidapril là do ức chế men chuyển angiotensin dẫn đến giảm angiotensin II, điều này trực tiếp hoặc gián tiếp gây giãn
mạch ngoại biên và giảm sức cản thành mạch.
Ức chế men chuyển angiotensin:
- Chất chuyển hóa có hoạt tính imidaprilat ức chế cạnh tranh với hoạt động của men chuyển angiotensin có nguồn gốc từ vỏ thận của lợn
và huyết thanh người và phụ thuộc liều dùng.
Ở chuột cống, imidapril và imidaprilat ức chế tác dụng gây tăng huyết áp của angiotensin II tùy thuộc vào liều dùng.
Tác dụng hạ huyết áp:
- Imidapril uống có tác dụng hạ huyết áp phụ thuộc liều dùng trên những chuột cống bị tăng huyết áp tự nhiên (SHR) và chuột cống bị
gây tăng huyết áp kiểu goldblatt (2K-1cRHR). Thuốc có tác dụng làm giảm huyết áp nhẹ ở những chuột cống có huyết áp bình thường và không có tác dụng trên những chuột cống bị gây tăng huyết áp bằng DOCA/muối.
- Cho chuột SHR uống imidapril trong 2 tuần có tác dụng hạ huyếp áp ổn định và không tác dụng lên nhịp tim. Uống nhắc lại 5 đến 10 mg imidapril 1 lần mỗi ngày ở những bệnh
nhân tăng huyết áp vô căn có tác dụng hạ huyết áp một cách ổn định và không có tác dụng lên sự thay đổi huyết áp sinh lý trong 24
giờ.
Các tác dụng khác:
- Lưu lượng máu thận và tốc độ lọc cầu thận tăng lên một cách có ý nghĩa trên chó sau khi sử dụng imidapril hoặc imidaprilat đường
tĩnh mạch hay tá tràng.
- Ở chuột SHR, điều trị kéo dài imidapril từ 9 đến 10 tuần phòng ngừa được tăng huyết áp di truyền và phì đại tim do tăng huyết áp.
Mã ATC: C09AA16.
- IMIDAGI chứa imidapril là một thuốc hạ huyết áp thuộc nhóm ứcchế men chuyển angiotensin.Imidapril là một tiền chất, sau khi uống, được hoạt hóa sinh học do thủy phân gốc ethyl ester thành imidaprilat. Imidaprilat là chất ức chế men chuyển mạnh đối với angiotensin có thời gian bán hủy dài cho phép mỗi ngày uống một lần.
Dược lý:
- Imidapril là một tiền chất được thủy phân sau khi uống và tạo thành imidaprilat có hoạt tính ức chế men chuyển angiotensin. Imidaprilat ức chế tác dụng của men chuyển angiotensin được phân bố rộng rãi trong huyết tương và nhiều loại tế bào nội mô. Hiệu quả hạ huyết áp của imidapril là do ức chế men chuyển angiotensin dẫn đến giảm angiotensin II, điều này trực tiếp hoặc gián tiếp gây giãn
mạch ngoại biên và giảm sức cản thành mạch.
Ức chế men chuyển angiotensin:
- Chất chuyển hóa có hoạt tính imidaprilat ức chế cạnh tranh với hoạt động của men chuyển angiotensin có nguồn gốc từ vỏ thận của lợn
và huyết thanh người và phụ thuộc liều dùng.
Ở chuột cống, imidapril và imidaprilat ức chế tác dụng gây tăng huyết áp của angiotensin II tùy thuộc vào liều dùng.
Tác dụng hạ huyết áp:
- Imidapril uống có tác dụng hạ huyết áp phụ thuộc liều dùng trên những chuột cống bị tăng huyết áp tự nhiên (SHR) và chuột cống bị
gây tăng huyết áp kiểu goldblatt (2K-1cRHR). Thuốc có tác dụng làm giảm huyết áp nhẹ ở những chuột cống có huyết áp bình thường và không có tác dụng trên những chuột cống bị gây tăng huyết áp bằng DOCA/muối.
- Cho chuột SHR uống imidapril trong 2 tuần có tác dụng hạ huyếp áp ổn định và không tác dụng lên nhịp tim. Uống nhắc lại 5 đến 10 mg imidapril 1 lần mỗi ngày ở những bệnh
nhân tăng huyết áp vô căn có tác dụng hạ huyết áp một cách ổn định và không có tác dụng lên sự thay đổi huyết áp sinh lý trong 24
giờ.
Các tác dụng khác:
- Lưu lượng máu thận và tốc độ lọc cầu thận tăng lên một cách có ý nghĩa trên chó sau khi sử dụng imidapril hoặc imidaprilat đường
tĩnh mạch hay tá tràng.
- Ở chuột SHR, điều trị kéo dài imidapril từ 9 đến 10 tuần phòng ngừa được tăng huyết áp di truyền và phì đại tim do tăng huyết áp.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều:
Các triệu chứng quá liều của imidapril là: Hạ huyết áp nặng, sốc, bất tỉnh, nhịp tim chậm, rối loạn điện giải và suy thận.
Xử trí:
- Khi xảy ra quá liều cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra nồng độ điện giải và nồng độ creatinin huyết thanh. Thực
hiện các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ như rửa dạ dày, sử dụng các chất hấp phụ và natri sulfat trong vòng 30 phút sau khi xảy ra quá liều thuốc.
- Nếu xảy ra hạ huyết áp, cần đặt bệnh nhân trong tư thế chống sốc, truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%. Có thể tiêm atropin để điều trị nhịp tim chậm và tình trạng kích thích dây thần kinh phế vị quá mức. Cân nhắc việc sử dụng máy tạo nhịp tim. Thẩm tách máu có thể loại bỏ được imidapril và imidaprilat khỏi tuần hoàn, tuy
nhiên cần tránh sử dụng màng có hệ số lọc cao.
Các triệu chứng quá liều của imidapril là: Hạ huyết áp nặng, sốc, bất tỉnh, nhịp tim chậm, rối loạn điện giải và suy thận.
Xử trí:
- Khi xảy ra quá liều cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra nồng độ điện giải và nồng độ creatinin huyết thanh. Thực
hiện các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ như rửa dạ dày, sử dụng các chất hấp phụ và natri sulfat trong vòng 30 phút sau khi xảy ra quá liều thuốc.
- Nếu xảy ra hạ huyết áp, cần đặt bệnh nhân trong tư thế chống sốc, truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%. Có thể tiêm atropin để điều trị nhịp tim chậm và tình trạng kích thích dây thần kinh phế vị quá mức. Cân nhắc việc sử dụng máy tạo nhịp tim. Thẩm tách máu có thể loại bỏ được imidapril và imidaprilat khỏi tuần hoàn, tuy
nhiên cần tránh sử dụng màng có hệ số lọc cao.
12. Bảo quản
Nơi thoáng mát, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.