Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Healift 10g
Lidocaine 40mg
Bacitracin 500 đơn vị Polymyxin B Sulphate 5000 đơn vị
Neomycin 3,5mg
Tá dược vừa đủ
Bacitracin 500 đơn vị Polymyxin B Sulphate 5000 đơn vị
Neomycin 3,5mg
Tá dược vừa đủ
2. Công dụng của Healift 10g
Điều trị tại chỗ các nhiễm khuẩn trên da do các vi khuẩn nhạy cảm.
Giảm đau ngay trong các vết bỏng, phồng da chân, trầy da, và các bệnh viêm da nghiêm trọng khác giống viêm mô tế bào, nhọt do viêm nang lông, nhọt và bệnh chốc lở.
3. Liều lượng và cách dùng của Healift 10g
Làm sạch vùng bị nhiễm khuẩn và bôi một lượng nhỏ thuốc mỡ Healit 1 đến 3 lần/ngày.
Vùng bị nhiễm khuẩn có thể được băng bằng gạc tiệt trùng.
Không nên dùng quá 7 ngày, trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Vùng bị nhiễm khuẩn có thể được băng bằng gạc tiệt trùng.
Không nên dùng quá 7 ngày, trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4. Chống chỉ định khi dùng Healift 10g
Thuốc Healit chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.
Không dùng chung với các thuốc ức chế thần kinh cơ.
5. Thận trọng khi dùng Healift 10g
Dùng thận trọng và giảm liều ở các bệnh nhân suy chức năng thận vì nó gây ra độc tố thận có thể được biểu hiện dưới dạng albumin trong nước tiểu, vỏ tế bào trong nước tiểu, tăng urê huyết.
Ngưng điều trị ở các bệnh nhân đi tiểu ít và tăng BUN (Blood Urea Nitrogen), các phản ứng độc thần kinh thường liên quan với nồng độ cao trong huyết thanh, thường ở các bệnh nhân rối loạn chức năng thận.
Không dùng trong thời gian dài do thuốc tăng nguy cơ dị ứng tiếp xúc.
6. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp, ADR > 1/100
Phồng da, khô da hoặc ngứa da.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Phản ứng dị ứng nặng như phát ban, nổi mẩn, ngứa, khó thở, sưng miệng, mặt, môi, lưỡi, điếc hoặc bệnh thận, nhiễm trùng thứ phát.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
7. Dược lý
Dược lực học
Bacitracin Bacitracin có thể có tác dụng diệt khuẩn hoặc kìm khuẩn tùy thuộc vào nồng độ thuốc đạt được tại vị trí nhiễm khuẩn và sự nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh. Bacitracin ức chế vi khuẩn tổng hợp vỏ tế bào. Thuốc có thể can thiệp vào bước cuối cùng làm mất phosphate trong quá trình vận chuyển phospholipid và bằng cách này bacitracin ngăn chuyển mucopeptid đến thành tế bào đang tăng trưởng. Bacitracin cũng gây tổn hại màng bào tương của vi khuẩn và tác dụng chống các thể nguyên sinh. Bacitracin có tác động đối với các vi khuẩn gram dương như Staphylococcus (kể cả một số chủng kháng penicillin G), Streptococcus, cầu khuẩn kỵ khí, Corynebacterium. Neomycin Neomycin thường có tác dụng diệt khuẩn, mặc dù cơ chế chính xác chưa được giải thích rõ, neomycin ức chế tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với ribosom 30S. Những vi khuẩn nhạy cảm với neomycin như Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Heamophilus influenzae, Klebsiella, Enterobacter các loại, Neisseria các loại. Neomycin không có tác dụng với một số vi khuẩn như: Pseudomonas aeruginosa, Serratia marcescens, Streptococci bao gồm cả Streptococcus pneumoniae, Streptococcus tan máu. Polymycin B sulfat Polymycin B sulfat là thuốc diệt khuẩn, gắn vào nhóm phosphate trong lipid của màng bào tương vi khuẩn và tác động như một chất tẩy loại cation, do vậy làm thay đổi hàng rào thấm lọc của màng và gây thoát ra các chất chuyển hóa chính. Hoạt tính kháng khuẩn của thuốc hạn chế trên các vi khuẩn gram âm như Enterobacter, E.coli, Klebsiella, Salmonella, Pasteurella, Bordetella, Shigella và Pseudomonas aeruginosa. Lindocain Lindocain là thuốc tê tại chỗ, nhóm amin, dạng mỡ dùng ngoài có thời gian tác động trung bình. Thuốc tê tại chỗ phong bế cả sự phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh bằng cách giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh với ion natri, do đó ổn định màng và ức chế sự khử cực, dẫn đến giảm lan truyền hiệu điện thế hoạt động và tiếp đó là block dẫn truyền xung động thần kinh. Dược động học Bacitracin hấp thu không đáng kể từ da nguyên vẹn hay bị trầy xước, vết thương hoặc màng nhầy. Neomycin hấp thu không đáng kể khi bôi tại chỗ da nguyên vẹn, tuy nhiên, thuốc được hấp thu dễ dàng qua vùng da bị trầy xước hoặc da đã mất lớp sừng như vết thương, bỏng hoặc loét. Neomycin hấp thu nhanh từ màng bụng, ống xoang, vết thương hoặc các vùng phẫu thuật, dùng liều lớn ở những vùng này có thể dẫn đến nồng độ thuốc ở trong huyết tương cao đáng kể. Polymycin B sulfat hấp thu không đáng kể từ màng nhầy hoặc da nguyên vẹn hoặc bị trầy xước. Lindocain không đề cập.
Bacitracin Bacitracin có thể có tác dụng diệt khuẩn hoặc kìm khuẩn tùy thuộc vào nồng độ thuốc đạt được tại vị trí nhiễm khuẩn và sự nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh. Bacitracin ức chế vi khuẩn tổng hợp vỏ tế bào. Thuốc có thể can thiệp vào bước cuối cùng làm mất phosphate trong quá trình vận chuyển phospholipid và bằng cách này bacitracin ngăn chuyển mucopeptid đến thành tế bào đang tăng trưởng. Bacitracin cũng gây tổn hại màng bào tương của vi khuẩn và tác dụng chống các thể nguyên sinh. Bacitracin có tác động đối với các vi khuẩn gram dương như Staphylococcus (kể cả một số chủng kháng penicillin G), Streptococcus, cầu khuẩn kỵ khí, Corynebacterium. Neomycin Neomycin thường có tác dụng diệt khuẩn, mặc dù cơ chế chính xác chưa được giải thích rõ, neomycin ức chế tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với ribosom 30S. Những vi khuẩn nhạy cảm với neomycin như Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Heamophilus influenzae, Klebsiella, Enterobacter các loại, Neisseria các loại. Neomycin không có tác dụng với một số vi khuẩn như: Pseudomonas aeruginosa, Serratia marcescens, Streptococci bao gồm cả Streptococcus pneumoniae, Streptococcus tan máu. Polymycin B sulfat Polymycin B sulfat là thuốc diệt khuẩn, gắn vào nhóm phosphate trong lipid của màng bào tương vi khuẩn và tác động như một chất tẩy loại cation, do vậy làm thay đổi hàng rào thấm lọc của màng và gây thoát ra các chất chuyển hóa chính. Hoạt tính kháng khuẩn của thuốc hạn chế trên các vi khuẩn gram âm như Enterobacter, E.coli, Klebsiella, Salmonella, Pasteurella, Bordetella, Shigella và Pseudomonas aeruginosa. Lindocain Lindocain là thuốc tê tại chỗ, nhóm amin, dạng mỡ dùng ngoài có thời gian tác động trung bình. Thuốc tê tại chỗ phong bế cả sự phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh bằng cách giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh với ion natri, do đó ổn định màng và ức chế sự khử cực, dẫn đến giảm lan truyền hiệu điện thế hoạt động và tiếp đó là block dẫn truyền xung động thần kinh. Dược động học Bacitracin hấp thu không đáng kể từ da nguyên vẹn hay bị trầy xước, vết thương hoặc màng nhầy. Neomycin hấp thu không đáng kể khi bôi tại chỗ da nguyên vẹn, tuy nhiên, thuốc được hấp thu dễ dàng qua vùng da bị trầy xước hoặc da đã mất lớp sừng như vết thương, bỏng hoặc loét. Neomycin hấp thu nhanh từ màng bụng, ống xoang, vết thương hoặc các vùng phẫu thuật, dùng liều lớn ở những vùng này có thể dẫn đến nồng độ thuốc ở trong huyết tương cao đáng kể. Polymycin B sulfat hấp thu không đáng kể từ màng nhầy hoặc da nguyên vẹn hoặc bị trầy xước. Lindocain không đề cập.
8. Quá liều và xử trí quá liều
Chưa có báo cáo.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
9. Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30⁰C