Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Fluconazole 150mg KAUSIKH
Mỗi viên nang cứng chứa:
Fluconazol: 150 mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể M112, magnesi stearat, natri starch glycolat, natri lauryl sulfat.
Viên nang cứng số 1, nắp nang màu xanh dương nhạt, thân nang màutrắng, bên trong có chứa bột thuốc màu trắng.
Fluconazol: 150 mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể M112, magnesi stearat, natri starch glycolat, natri lauryl sulfat.
Viên nang cứng số 1, nắp nang màu xanh dương nhạt, thân nang màutrắng, bên trong có chứa bột thuốc màu trắng.
2. Công dụng của Fluconazole 150mg KAUSIKH
SALGAD được chỉ định cho người lớn để điều trị:
- Viêm màng não do Cryptococcus.
- Nhiễm nấm Coccidioides.
- Nhiễm nấm Candida niêm mạc bao gồm ở miệng - họng, thực quản, đường niệu.
- Nhiễm nấm Candida âm đạo cấp tính hoặc tái phát, khi mà điều trị tại chỗ không thích hợp.
- Nhiễm nấm Candida bao quy đầu khi điều trị tại chỗ không thích hợp.
- Bệnh nấm da bao gồm nấm da chân, đùi, toàn thân, lang ben và nhiễm Candida trên da khi được chỉ định dùng toàn thân.
- Tinea unguinium (nấm móng) khi các thuốc khác không thích hợp.
SALGAD được chỉ định cho người lớn để dự phòng:
- Dự phòng tái phát nhiễm nấm candida miệng - hầu và thực quản ở bệnh nhân nhiễm HIV do nguy cơ tái phát cao.
- Giảm tái phát Candida âm đạo (4 hoặc nhiều đợt 1 năm).
- Dự phòng nhiễm Candida ở những bệnh nhân giảm bạch cầu kéo dài (như bệnh nhân bị bệnh máu ác tính đang được hóa trị hoặc những bệnh nhân ghép tủy.
SALGAD được chỉ định cho trẻ em 0 - 17 tuổi:
- Điều trị nhiễm nấm Candida niêm mạc (miệng - họng, thực quản), Candida phát tán, viêm màng não do Cryptococcus.
- Dự phòng nhiễm nấm Candida ở bệnh nhân bị tổn thương hệ miễn dịch.
- Điều trị duy trì để phòng tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở trẻ em có nguy cơ tái phát cao.
Điều trị có thể bắt đầu trước khi có kết quả nuôi cấy và các nghiên cứu cận lâm sàng khác, tuy nhiên, khi có những kết quả này, điều trị chống nhiễm trùng cần được điều chỉnh cho phù hợp.
Cần cân nhắc các hướng dẫn chính thức về cách sử dụng các thuốc kháng nấm hợp lý.
- Viêm màng não do Cryptococcus.
- Nhiễm nấm Coccidioides.
- Nhiễm nấm Candida niêm mạc bao gồm ở miệng - họng, thực quản, đường niệu.
- Nhiễm nấm Candida âm đạo cấp tính hoặc tái phát, khi mà điều trị tại chỗ không thích hợp.
- Nhiễm nấm Candida bao quy đầu khi điều trị tại chỗ không thích hợp.
- Bệnh nấm da bao gồm nấm da chân, đùi, toàn thân, lang ben và nhiễm Candida trên da khi được chỉ định dùng toàn thân.
- Tinea unguinium (nấm móng) khi các thuốc khác không thích hợp.
SALGAD được chỉ định cho người lớn để dự phòng:
- Dự phòng tái phát nhiễm nấm candida miệng - hầu và thực quản ở bệnh nhân nhiễm HIV do nguy cơ tái phát cao.
- Giảm tái phát Candida âm đạo (4 hoặc nhiều đợt 1 năm).
- Dự phòng nhiễm Candida ở những bệnh nhân giảm bạch cầu kéo dài (như bệnh nhân bị bệnh máu ác tính đang được hóa trị hoặc những bệnh nhân ghép tủy.
SALGAD được chỉ định cho trẻ em 0 - 17 tuổi:
- Điều trị nhiễm nấm Candida niêm mạc (miệng - họng, thực quản), Candida phát tán, viêm màng não do Cryptococcus.
- Dự phòng nhiễm nấm Candida ở bệnh nhân bị tổn thương hệ miễn dịch.
- Điều trị duy trì để phòng tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở trẻ em có nguy cơ tái phát cao.
Điều trị có thể bắt đầu trước khi có kết quả nuôi cấy và các nghiên cứu cận lâm sàng khác, tuy nhiên, khi có những kết quả này, điều trị chống nhiễm trùng cần được điều chỉnh cho phù hợp.
Cần cân nhắc các hướng dẫn chính thức về cách sử dụng các thuốc kháng nấm hợp lý.
3. Liều lượng và cách dùng của Fluconazole 150mg KAUSIKH
Cách dùng:
Thuốc được dùng theo đường uống, nuốt nguyên viên với nước, thời điểm dùng thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
SALGAD hiện chỉ có dạng bào chế viên nang cứng 150 mg. Với các liều không phù hợp với hàm lượng chế phẩm, khuyến cáo chọn các dạng bào chế khác phù hợp hơn.
Liều dùng:
Liều dùng được cho dựa vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm nấm. Điều trị nhiễm nấm cần dùng nhiều liều nên được tiếp tục cho đến khi các chỉ số trên lâm sàng hoặc xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy nhiễm trùng nấm hoạt động đã giảm xuống.
Người lớn:
Điều trị viêm màng não do Cryptococcus: Liều nạp: 400 mg trong ngày đầu, sau
đó: 200 - 400 mg/ngày. Thường ít nhất 6 - 8 tuần. Nếu nhiễm trùng đe dọa tính mạng có thể tăng liều lên 800 mg.
Điều trị nhiễm nấm Coccidioides: 200 - 400 mg. Điều trị trong 11 - 24 tháng hoặc dài hơn, tùy thuộc vào bệnh nhân. Có thể cân nhắc liều 800 mg/ngày cho một số nhiễm trùng và đặc biệt là bệnh màng não.
* Điều trị nhiễm nấm Candida niêm mạc
Nhiễm Candida ở miệng - họng: Liều nạp: 200 - 400 mg trong ngày đầu, sau đó: 100 - 200 mg/ngày x 7 - 21 ngày (cho đến khi tình trạng nhiễm nấm ở miệng - họng được xóa bỏ). Thời gian điều trị có thể lâu hơn ở những bệnh nhân bị tổn thương chức năng miễn dịch.
Nhiễm Candida thực quản: Liều nạp: 200 - 400 mg trong ngày đầu, sau đó: 100 - 200 mg/ngày x 14 - 30 ngày (cho đến khi tình trạng nhiễm nấm ở thực quản được xóa bỏ). Thời gian điều trị có thể lâu hơn ở những bệnh nhân bị tổn thương chức năng miễn dịch.
Nhiễm Candida đường niệu: 200 - 400 mg/ ngày x 7 - 21 ngày. Thời gian điều trị có thể lâu hơn ở những bệnh nhân bị tổn thương chức năng miễn dịch.
* Dự phòng tái phát nhiễm nấm Candida niêm mạc ở bệnh nhân nhiễm HIV (người có nguy cơ tái phát cao)
Nhiễm Candida ở miệng - hầu: 100 - 200 mg/ ngày hoặc 200 mg x 3 lần/tuần
Không xác định đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch mạn tính.
Nhiễm Candida thực quản: 100 - 200 mg/ ngày hoặc 200 mg x 3 lần/tuần. Không xác định đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch mạn tính.
* Nhiễm Candida sinh dục
- Nhiễm Candida âm đạo cấp + Nhiễm Candida bao quy đầu: 150 mg Liều duy nhất.
- Điều trị và dự phòng Candida âm đạo tái phát (4 hoặc nhiều đợt 1 năm): 150 mg mỗi 3 ngày trong 3 liều đầu (uống vào ngày 1, 4 và 7), sau đó: 150 mg x 1 lần/tuần. Liều duy trì: 6 tháng.
* Điều trị nhiễm nấm da
- Nấm da chân + Nấm da toàn thân + Nấm da đùi + Nhiễm Candida: 150 mg x 1 lần/ tuần x 2 - 4 tuần, điều trị nhiễm nấm da chân có thể kéo dài đến 6 tháng.
Lang ben 300 - 400 mg x 1 lần/tuần x 1 - 3 tuần.
Tinea unguinium (nấm móng): 150 mg x 1 lần/ tuần. Tiếp tục điều trị cho đến khi móng bị nhiễm trùng được thay thế (móng mới không bị nhiễm mọc lên). Sự phát triển lại của móng tay và móng chân tương ứng cần khoảng 3 - 6 tháng và 6 - 12
tháng. Tuy nhiên, tỷ lệ phát triển có thể thay đổi theo từng bệnh nhân và tuổi. Đôi khi móng vẫn bị biến dạng sau khi điều trị khỏi các nhiễm trùng mạn tính kéo dài.
* Dự phòng
Dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân bị giảm bạch cầu kéo dài: 200 - 400 mg. Điều trị nên bắt đầu vài ngày trước thời gian dự đoán sẽ khởi phát tình trạng mất
bạch cầu và tiếp tục trong 7 ngày sau khi phục hồi tình trạng mất bạch cầu khi số
lượng bạch cầu tăng lên trên 1000 tế bào/cm3.
Trẻ em:
Không vượt quá liều tối đa 400 mg ở trẻ em.
Với các nhiễm trùng tương tự như người lớn, thời gian điều trị nên dựa trên đáp ứng lâm sàng tình trạng nhiễm nấm của trẻ. Fluconazol được chỉ định với liều duy nhất hàng ngày.
Ở trẻ em bị suy giảm chức năng thận, xem phần liều dùng cho bệnh nhân suy thận. Dược động học của fluconazol chưa được nghiên cứu ở trẻ em có chức năng thận chưa đầy đủ.
Trẻ 28 ngày đến 11 tuổi:
Nhiễm nấm Candida niêm mạc: Liều khởi đầu: 6mg/ kg, sau đó: 3 mg/ kg/ ngày. Liều khởi đầu có thể được sử dụng trong ngày đầu tiên để đạt trạng thái nồng độ ổn định trong huyết tương nhanh chóng.
- Nhiễm Candida phát tán + Viêm màng não do Cryptococcus: 6 - 12 mg/ kg/ ngày. Phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh.
Điều trị duy trì để dự phòng tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở trẻ em có nguy cơ tái phát cao: 6 mg/ kg/ ngày. Phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh.
Dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân tổn thương miễn dịch: 3 - 12 mg/ kg/ ngày. Phụ thuộc vào mức độ và thời gian giảm bạch cầu.
Trẻ vị thành niên (12 - 17 tuổi):
Tùy cân nặng và thời kỳ phát triển dậy thì để đưa ra liều dùng thích hợp nhất cho bệnh nhân. Thông tin trên lâm sàng cho thấy trẻ em có độ thanh thải fluconazol cao hơn so với người lớn. Liều 100, 200, 400 mg ở người lớn tương đương với liều 3, 6 và 12 mg/ kg ở trẻ em.
An toàn và hiệu quả của chỉ định điều trị nhiễm Candida sinh dục ở trẻ em chưa được thiết lập. Dữ liệu an toàn hiện có về các chỉ định khác trên trẻ em được mô tả trong phần “các tác dụng không mong muốn”. Nếu bắt buộc điều trị nhiếm Candida sinh dục trên trẻ vị thành niên (12 - 17 tuổi), có thể sử dụng liều dùng tương tự như người lớn.
Trẻ sơ sinh (0 - 27 ngày tuổi):
Trẻ sơ sinh thải trừ fluconazol chậm. Có ít thông tin dược động học hỗ trợ cho chỉ định liều ở trẻ sơ sinh.
Nhóm tuổi: 0 - 14 ngày tuổi: Liều mg/ kg tương tự như trẻ 28 ngày - 11 tuổi, uống mỗi 72 giờ Không dùng quá liều tối đa 12 mg/ kg mỗi 72 giờ.
Nhóm tuổi: 15 - 27 ngày tuổi: Liều mg/ kg tương tự như trẻ 28 ngày - 11 tuổi, uống mỗi 48 giờ Không dùng quá liều tối đa 12 mg/ kg mỗi 48 giờ.
Người cao tuổi:
Liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận.
Suy thận:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân dùng liều duy nhất. Ở những bệnh nhân (kể cả trẻ em) suy giảm chức năng thận được chỉ định dùng nhiều liều fluconazol, nên khởi đầu với liều 50 - 300 mg, dựa trên liều khuyến cáo hàng ngày trong chỉ định. Sau liều nạp khởi đầu, liều dùng (theo chỉ định) được đưa ra như sau:
Độ thanh thải creatinin (mL/ phút): > 50 - Tỷ lệ liều khuyến cáo: 100%
Độ thanh thải creatinin (mL/ phút): <= 50 (không thẩm tách máu) - Tỷ lệ liều khuyến cáo: 50%
Độ thanh thải creatinin (mL/ phút): Thẩm tách máu - Tỷ lệ liều khuyến cáo: 100% sau mỗi lần thẩm tách
Bệnh nhân thẩm tách máu định kỳ nên dùng 100% liều khuyến cáo sau mỗi lần thẩm tách; trong những ngày không thẩm tách, liều dùng được đưa ra dựa trên độ thanh thải creatinin cho bệnh nhân.
Suy gan:
Thông tin về việc dùng thuốc trên bệnh nhân suy gan còn hạn chế. Do đó, thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.
Thuốc được dùng theo đường uống, nuốt nguyên viên với nước, thời điểm dùng thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
SALGAD hiện chỉ có dạng bào chế viên nang cứng 150 mg. Với các liều không phù hợp với hàm lượng chế phẩm, khuyến cáo chọn các dạng bào chế khác phù hợp hơn.
Liều dùng:
Liều dùng được cho dựa vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm nấm. Điều trị nhiễm nấm cần dùng nhiều liều nên được tiếp tục cho đến khi các chỉ số trên lâm sàng hoặc xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy nhiễm trùng nấm hoạt động đã giảm xuống.
Người lớn:
Điều trị viêm màng não do Cryptococcus: Liều nạp: 400 mg trong ngày đầu, sau
đó: 200 - 400 mg/ngày. Thường ít nhất 6 - 8 tuần. Nếu nhiễm trùng đe dọa tính mạng có thể tăng liều lên 800 mg.
Điều trị nhiễm nấm Coccidioides: 200 - 400 mg. Điều trị trong 11 - 24 tháng hoặc dài hơn, tùy thuộc vào bệnh nhân. Có thể cân nhắc liều 800 mg/ngày cho một số nhiễm trùng và đặc biệt là bệnh màng não.
* Điều trị nhiễm nấm Candida niêm mạc
Nhiễm Candida ở miệng - họng: Liều nạp: 200 - 400 mg trong ngày đầu, sau đó: 100 - 200 mg/ngày x 7 - 21 ngày (cho đến khi tình trạng nhiễm nấm ở miệng - họng được xóa bỏ). Thời gian điều trị có thể lâu hơn ở những bệnh nhân bị tổn thương chức năng miễn dịch.
Nhiễm Candida thực quản: Liều nạp: 200 - 400 mg trong ngày đầu, sau đó: 100 - 200 mg/ngày x 14 - 30 ngày (cho đến khi tình trạng nhiễm nấm ở thực quản được xóa bỏ). Thời gian điều trị có thể lâu hơn ở những bệnh nhân bị tổn thương chức năng miễn dịch.
Nhiễm Candida đường niệu: 200 - 400 mg/ ngày x 7 - 21 ngày. Thời gian điều trị có thể lâu hơn ở những bệnh nhân bị tổn thương chức năng miễn dịch.
* Dự phòng tái phát nhiễm nấm Candida niêm mạc ở bệnh nhân nhiễm HIV (người có nguy cơ tái phát cao)
Nhiễm Candida ở miệng - hầu: 100 - 200 mg/ ngày hoặc 200 mg x 3 lần/tuần
Không xác định đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch mạn tính.
Nhiễm Candida thực quản: 100 - 200 mg/ ngày hoặc 200 mg x 3 lần/tuần. Không xác định đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch mạn tính.
* Nhiễm Candida sinh dục
- Nhiễm Candida âm đạo cấp + Nhiễm Candida bao quy đầu: 150 mg Liều duy nhất.
- Điều trị và dự phòng Candida âm đạo tái phát (4 hoặc nhiều đợt 1 năm): 150 mg mỗi 3 ngày trong 3 liều đầu (uống vào ngày 1, 4 và 7), sau đó: 150 mg x 1 lần/tuần. Liều duy trì: 6 tháng.
* Điều trị nhiễm nấm da
- Nấm da chân + Nấm da toàn thân + Nấm da đùi + Nhiễm Candida: 150 mg x 1 lần/ tuần x 2 - 4 tuần, điều trị nhiễm nấm da chân có thể kéo dài đến 6 tháng.
Lang ben 300 - 400 mg x 1 lần/tuần x 1 - 3 tuần.
Tinea unguinium (nấm móng): 150 mg x 1 lần/ tuần. Tiếp tục điều trị cho đến khi móng bị nhiễm trùng được thay thế (móng mới không bị nhiễm mọc lên). Sự phát triển lại của móng tay và móng chân tương ứng cần khoảng 3 - 6 tháng và 6 - 12
tháng. Tuy nhiên, tỷ lệ phát triển có thể thay đổi theo từng bệnh nhân và tuổi. Đôi khi móng vẫn bị biến dạng sau khi điều trị khỏi các nhiễm trùng mạn tính kéo dài.
* Dự phòng
Dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân bị giảm bạch cầu kéo dài: 200 - 400 mg. Điều trị nên bắt đầu vài ngày trước thời gian dự đoán sẽ khởi phát tình trạng mất
bạch cầu và tiếp tục trong 7 ngày sau khi phục hồi tình trạng mất bạch cầu khi số
lượng bạch cầu tăng lên trên 1000 tế bào/cm3.
Trẻ em:
Không vượt quá liều tối đa 400 mg ở trẻ em.
Với các nhiễm trùng tương tự như người lớn, thời gian điều trị nên dựa trên đáp ứng lâm sàng tình trạng nhiễm nấm của trẻ. Fluconazol được chỉ định với liều duy nhất hàng ngày.
Ở trẻ em bị suy giảm chức năng thận, xem phần liều dùng cho bệnh nhân suy thận. Dược động học của fluconazol chưa được nghiên cứu ở trẻ em có chức năng thận chưa đầy đủ.
Trẻ 28 ngày đến 11 tuổi:
Nhiễm nấm Candida niêm mạc: Liều khởi đầu: 6mg/ kg, sau đó: 3 mg/ kg/ ngày. Liều khởi đầu có thể được sử dụng trong ngày đầu tiên để đạt trạng thái nồng độ ổn định trong huyết tương nhanh chóng.
- Nhiễm Candida phát tán + Viêm màng não do Cryptococcus: 6 - 12 mg/ kg/ ngày. Phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh.
Điều trị duy trì để dự phòng tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở trẻ em có nguy cơ tái phát cao: 6 mg/ kg/ ngày. Phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh.
Dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân tổn thương miễn dịch: 3 - 12 mg/ kg/ ngày. Phụ thuộc vào mức độ và thời gian giảm bạch cầu.
Trẻ vị thành niên (12 - 17 tuổi):
Tùy cân nặng và thời kỳ phát triển dậy thì để đưa ra liều dùng thích hợp nhất cho bệnh nhân. Thông tin trên lâm sàng cho thấy trẻ em có độ thanh thải fluconazol cao hơn so với người lớn. Liều 100, 200, 400 mg ở người lớn tương đương với liều 3, 6 và 12 mg/ kg ở trẻ em.
An toàn và hiệu quả của chỉ định điều trị nhiễm Candida sinh dục ở trẻ em chưa được thiết lập. Dữ liệu an toàn hiện có về các chỉ định khác trên trẻ em được mô tả trong phần “các tác dụng không mong muốn”. Nếu bắt buộc điều trị nhiếm Candida sinh dục trên trẻ vị thành niên (12 - 17 tuổi), có thể sử dụng liều dùng tương tự như người lớn.
Trẻ sơ sinh (0 - 27 ngày tuổi):
Trẻ sơ sinh thải trừ fluconazol chậm. Có ít thông tin dược động học hỗ trợ cho chỉ định liều ở trẻ sơ sinh.
Nhóm tuổi: 0 - 14 ngày tuổi: Liều mg/ kg tương tự như trẻ 28 ngày - 11 tuổi, uống mỗi 72 giờ Không dùng quá liều tối đa 12 mg/ kg mỗi 72 giờ.
Nhóm tuổi: 15 - 27 ngày tuổi: Liều mg/ kg tương tự như trẻ 28 ngày - 11 tuổi, uống mỗi 48 giờ Không dùng quá liều tối đa 12 mg/ kg mỗi 48 giờ.
Người cao tuổi:
Liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận.
Suy thận:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân dùng liều duy nhất. Ở những bệnh nhân (kể cả trẻ em) suy giảm chức năng thận được chỉ định dùng nhiều liều fluconazol, nên khởi đầu với liều 50 - 300 mg, dựa trên liều khuyến cáo hàng ngày trong chỉ định. Sau liều nạp khởi đầu, liều dùng (theo chỉ định) được đưa ra như sau:
Độ thanh thải creatinin (mL/ phút): > 50 - Tỷ lệ liều khuyến cáo: 100%
Độ thanh thải creatinin (mL/ phút): <= 50 (không thẩm tách máu) - Tỷ lệ liều khuyến cáo: 50%
Độ thanh thải creatinin (mL/ phút): Thẩm tách máu - Tỷ lệ liều khuyến cáo: 100% sau mỗi lần thẩm tách
Bệnh nhân thẩm tách máu định kỳ nên dùng 100% liều khuyến cáo sau mỗi lần thẩm tách; trong những ngày không thẩm tách, liều dùng được đưa ra dựa trên độ thanh thải creatinin cho bệnh nhân.
Suy gan:
Thông tin về việc dùng thuốc trên bệnh nhân suy gan còn hạn chế. Do đó, thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.
4. Chống chỉ định khi dùng Fluconazole 150mg KAUSIKH
Bệnh nhân mẫn cảm fluconazol, hoặc các hợp chất azol, hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định dùng đồng thời terfenadin ở bệnh nhân đang uống fluconazol liều lặp lại 400 mg/ ngày hoặc cao hơn dựa trên kết quả nghiên cứu tương tác thuốc liều lặp lại. Chống chỉ định dùng đồng thời với các thuốc gây kéo dài khoảng QT và được chuyển hóa bởi enzym CYP3A4 như cisaprid, astemizol, pimozid và quinidin ở bệnh nhân đang uống fluconazol.
Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
Chống chỉ định dùng đồng thời terfenadin ở bệnh nhân đang uống fluconazol liều lặp lại 400 mg/ ngày hoặc cao hơn dựa trên kết quả nghiên cứu tương tác thuốc liều lặp lại. Chống chỉ định dùng đồng thời với các thuốc gây kéo dài khoảng QT và được chuyển hóa bởi enzym CYP3A4 như cisaprid, astemizol, pimozid và quinidin ở bệnh nhân đang uống fluconazol.
Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
5. Thận trọng khi dùng Fluconazole 150mg KAUSIKH
Nấm da đầu
Fluconazol trong nghiên cứu điều trị trên trẻ em cho thấy không có hiệu quả cao hơn so với griseofulvin và tỷ lệ chung khỏi bệnh dưới 20%. Do đó, không nên chỉ định dùng fluconazol điều trị nấm da đầu.
Nhiễm Cryptococcus
Bằng chứng hiệu quả của fluconazol trong điều trị nhiễm Cryptococcus tại các vị trí khác (như nhiễm Cryptococcus ở phổi hoặc ngoài da) còn hạn chế, do đó, không khuyến cáo sử dụng.
Mycoses đặc hữu nặng
Bằng chứng hiệu quả của fluconazol trong điều trị các dạng khác của Mycoses đặc hữu như paracoccidioidomycosis, lymphocutaneous sporotrichosis và histoplasmosis còn hạn chế. Do đó, không có liều khuyến cáo riêng cho trường hợp này.
Thận
Thận trọng khi dùng fluconazol cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận.
Suy tuyến thượng thận
Ketoconazol gây suy tuyến thượng thận, điều này cũng có thể xảy ra khi dùng fluconazol, mặc dù rất hiếm. Suy tuyến thượng thận liên quan phối hợp với prednison được mô tả trong phần tương tác thuốc.
Gan - mật
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.
Fluconazol có liên quan đến các trường hợp hiếm gặp của độc tính trên gan nặng, bao gồm tử vong, chủ yếu ở những bệnh nhân có tình trạng bệnh nghiêm trọng. Trong trường hợp độc tính trên gan liên quan fluconazol, không thấy có mối quan hệ rõ ràng với tổng liều hàng ngày, thời gian điều trị, giới tính và độ tuổi của bệnh nhân được báo cáo. Nhiễm độc gan do fluconazol thường hồi phục khi ngưng điều trị.
Thông báo cho bệnh nhân những triệu chứng gợi ý của các tác dụng nghiêm trọng trên gan (suy nhược nặng, chán ăn, buồn nôn dai dẳng, nôn và vàng da).
Nên dừng điều trị fluconazol nếu bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng cho thấy bệnh gan tiến triển. Nếu có bất thường về xét nghiệm chức năng gan xảy ra trong khi dùng fluconazol, cần theo dõi tình trạng tổn thương gan nặng lên trên bệnh nhân.
Tim - mạch
Đã có báo cáo kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh ở bệnh nhân dùng fluconazol. Những báo cáo này bao gồm cả ở những bệnh nhân bệnh nặng có nhiều yếu tố nguy cơ gây nhiễu như bất thường trong cấu trúc tim, rối loạn điện giải và dùng đồng thời các thuốc khác cũng gây nguy cơ trên.
Thận trọng khi dùng fluconazol cho bệnh nhân tiềm ẩn tình trạng tiền loạn nhịp.
Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol với các thuốc khác gây kéo dài khoảng QT và được chuyển hóa bởi cytochrom P450 (CYP) 3A4.
Halofantrin
Halofantrin là một thuốc gây kéo dài khoảng QT ở liều điều trị và là một cơ chất của CYP3A4. Không khuyến cáo phối hợp fluconazol và halofantrin.
Phản ứng trên da
Đã có báo cáo về một số hiếm các trường hợp viêm da tróc vảy (như hội chứng StevensJohnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc) có nguy cơ đe dọa tính mạng khi dùng fluconazol. Các bệnh nhân có tổn thương hệ miễn dịch (ví dụ bệnh nhân nhiễm HIV) dễ bị các phản ứng nghiêm trọng trên da với nhiều loại thuốc. Nếu xuất hiện ban da trong khi điều trị bằng fluconazol, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ và ngừng thuốc khi tổn thương có biểu hiện tiến triển.
Quá mẫn
Trong một số hiếm các trường hợp, như các azol khác, đã có báo cáo sốc phản vệ xảy ra.
Cytochrom P450
Fluconazol là một chất ức chế CYP2C9 mạnh và CYP3A4 trung bình. Điều trị fluconazol cho bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc có khoảng trị liệu hẹp được chuyển hóa qua CYP2C9 và CYP3A4 nên được theo dõi cẩn thận.
Terfenadin
Theo dõi chặt chẽ khi dùng đồng thời fluconazol liều dưới 400 mg/ ngày với terfenadin.
Thận trọng khác
Dùng fluconazol có thể gây ra phát triển quá mức các chủng Candida không nhạy cảm (ngoài C. albicans), bao gồm C. krusei, bệnh nhân cần dùng thuốc chống nấm khác thay thế.
Không dùng lại fluconazol cho bệnh nhân bị phát ban hoặc sốc phản vệ sau khi dùng thuốc.
Để xa tầm tay trẻ em
Fluconazol trong nghiên cứu điều trị trên trẻ em cho thấy không có hiệu quả cao hơn so với griseofulvin và tỷ lệ chung khỏi bệnh dưới 20%. Do đó, không nên chỉ định dùng fluconazol điều trị nấm da đầu.
Nhiễm Cryptococcus
Bằng chứng hiệu quả của fluconazol trong điều trị nhiễm Cryptococcus tại các vị trí khác (như nhiễm Cryptococcus ở phổi hoặc ngoài da) còn hạn chế, do đó, không khuyến cáo sử dụng.
Mycoses đặc hữu nặng
Bằng chứng hiệu quả của fluconazol trong điều trị các dạng khác của Mycoses đặc hữu như paracoccidioidomycosis, lymphocutaneous sporotrichosis và histoplasmosis còn hạn chế. Do đó, không có liều khuyến cáo riêng cho trường hợp này.
Thận
Thận trọng khi dùng fluconazol cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận.
Suy tuyến thượng thận
Ketoconazol gây suy tuyến thượng thận, điều này cũng có thể xảy ra khi dùng fluconazol, mặc dù rất hiếm. Suy tuyến thượng thận liên quan phối hợp với prednison được mô tả trong phần tương tác thuốc.
Gan - mật
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.
Fluconazol có liên quan đến các trường hợp hiếm gặp của độc tính trên gan nặng, bao gồm tử vong, chủ yếu ở những bệnh nhân có tình trạng bệnh nghiêm trọng. Trong trường hợp độc tính trên gan liên quan fluconazol, không thấy có mối quan hệ rõ ràng với tổng liều hàng ngày, thời gian điều trị, giới tính và độ tuổi của bệnh nhân được báo cáo. Nhiễm độc gan do fluconazol thường hồi phục khi ngưng điều trị.
Thông báo cho bệnh nhân những triệu chứng gợi ý của các tác dụng nghiêm trọng trên gan (suy nhược nặng, chán ăn, buồn nôn dai dẳng, nôn và vàng da).
Nên dừng điều trị fluconazol nếu bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng cho thấy bệnh gan tiến triển. Nếu có bất thường về xét nghiệm chức năng gan xảy ra trong khi dùng fluconazol, cần theo dõi tình trạng tổn thương gan nặng lên trên bệnh nhân.
Tim - mạch
Đã có báo cáo kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh ở bệnh nhân dùng fluconazol. Những báo cáo này bao gồm cả ở những bệnh nhân bệnh nặng có nhiều yếu tố nguy cơ gây nhiễu như bất thường trong cấu trúc tim, rối loạn điện giải và dùng đồng thời các thuốc khác cũng gây nguy cơ trên.
Thận trọng khi dùng fluconazol cho bệnh nhân tiềm ẩn tình trạng tiền loạn nhịp.
Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol với các thuốc khác gây kéo dài khoảng QT và được chuyển hóa bởi cytochrom P450 (CYP) 3A4.
Halofantrin
Halofantrin là một thuốc gây kéo dài khoảng QT ở liều điều trị và là một cơ chất của CYP3A4. Không khuyến cáo phối hợp fluconazol và halofantrin.
Phản ứng trên da
Đã có báo cáo về một số hiếm các trường hợp viêm da tróc vảy (như hội chứng StevensJohnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc) có nguy cơ đe dọa tính mạng khi dùng fluconazol. Các bệnh nhân có tổn thương hệ miễn dịch (ví dụ bệnh nhân nhiễm HIV) dễ bị các phản ứng nghiêm trọng trên da với nhiều loại thuốc. Nếu xuất hiện ban da trong khi điều trị bằng fluconazol, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ và ngừng thuốc khi tổn thương có biểu hiện tiến triển.
Quá mẫn
Trong một số hiếm các trường hợp, như các azol khác, đã có báo cáo sốc phản vệ xảy ra.
Cytochrom P450
Fluconazol là một chất ức chế CYP2C9 mạnh và CYP3A4 trung bình. Điều trị fluconazol cho bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc có khoảng trị liệu hẹp được chuyển hóa qua CYP2C9 và CYP3A4 nên được theo dõi cẩn thận.
Terfenadin
Theo dõi chặt chẽ khi dùng đồng thời fluconazol liều dưới 400 mg/ ngày với terfenadin.
Thận trọng khác
Dùng fluconazol có thể gây ra phát triển quá mức các chủng Candida không nhạy cảm (ngoài C. albicans), bao gồm C. krusei, bệnh nhân cần dùng thuốc chống nấm khác thay thế.
Không dùng lại fluconazol cho bệnh nhân bị phát ban hoặc sốc phản vệ sau khi dùng thuốc.
Để xa tầm tay trẻ em
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Thông tin từ nhiều phụ nữ mang thai được điều trị với liều Fluconazol chuẩn (< 200 mg/ ngày), uống liều duy nhất hoặc lặp lại trong 3 tháng đầu thai kỳ không thấy có tác dụng không mong muốn trên thai nhi.
Đã có báo cáo về dị tật bẩm sinh tại nhiều bộ phận ở trẻ có mẹ được điều trị trong ít nhất 3 hoặc nhiều tháng với fluconazol liều cao (400 - 800 mg mỗi ngày) để điều trị nấm do Coccidioides. Liên quan giữa dùng fluconazol và các tác dụng này còn chưa rõ.
Nghiên cứu trên động vật cho thấy tác dụng gây quái thai.
Do đó tránh dùng fluconazol trong thai kỳ trừ trường hợp bệnh nhân bị nhiễm nấm nặng hoặc đe dọa tính mạng, khi lợi ích điều trị vượt trội so với nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Fluconazol tiết vào sữa ở nồng độ tương tự như trong huyết tương, do đó không khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Thông tin từ nhiều phụ nữ mang thai được điều trị với liều Fluconazol chuẩn (< 200 mg/ ngày), uống liều duy nhất hoặc lặp lại trong 3 tháng đầu thai kỳ không thấy có tác dụng không mong muốn trên thai nhi.
Đã có báo cáo về dị tật bẩm sinh tại nhiều bộ phận ở trẻ có mẹ được điều trị trong ít nhất 3 hoặc nhiều tháng với fluconazol liều cao (400 - 800 mg mỗi ngày) để điều trị nấm do Coccidioides. Liên quan giữa dùng fluconazol và các tác dụng này còn chưa rõ.
Nghiên cứu trên động vật cho thấy tác dụng gây quái thai.
Do đó tránh dùng fluconazol trong thai kỳ trừ trường hợp bệnh nhân bị nhiễm nấm nặng hoặc đe dọa tính mạng, khi lợi ích điều trị vượt trội so với nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Fluconazol tiết vào sữa ở nồng độ tương tự như trong huyết tương, do đó không khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Fluconazol có thể gây chóng mặt hoặc co giật. Do đó, khuyến cáo bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc hoặc các công việc đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi xác định mình có bị ảnh hưởng hay không.
8. Tác dụng không mong muốn
Xảy ra ở khoảng 5 - 30% người bệnh đã dùng fluconazol 7 ngày hoặc lâu hơn. Tỷ lệ phải ngừng thuốc là 1 - 2,8%. Với phụ nữ dùng một liều duy nhất để điều trị nấm âm hộ - âm đạo thì tác dụng không mong muốn gặp trong khoảng 26 - 31%. Ngoài ra người ta cũng thấy rằng tất cả các ADR thường xảy ra ở người bệnh bị nhiễm HIV với tỷ lệ cao hơn (21%) so với người bệnh không bị nhiễm (13%), mặc dù tỷ lệ gặp tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cần dừng thuốc tương tự giữa hai nhóm. Tuy nhiên, rất khó khăn trong đánh giá và xác định liên quan giữa fluconazol với ADR vì thuốc đã được dùng cho nhiều người bệnh bị các bệnh cơ bản nặng đã sử dụng đồng thời nhiều loại thuốc.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Gan - mật: Tăng alanin aminotransferase, aspartat aminotransferase, tăng phosphatase kiềm trong máu.
Da và mô dưới da: Phát ban.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
Huyết học: Thiếu máu.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ kali huyết, chán ăn.
Tâm thần: Mất ngủ, buồn ngủ.
Thần kinh: Co giật, dị cảm, lẫn lộn vị giác.
Tai và mê lộ: Hoa mắt.
Tiêu hóa: Khó tiêu, đầy hơi, khô miệng.
Gan - mật: Ứ mật, vàng da, bilirubin tăng.
Da: Ngứa, mày đay, đổ nhiều mồ hôi, phát ban do thuốc (bao gồm hồng ban nhiễm sắc cố định do thuốc).
Cơ - xương - khớp: Đau cơ.
Toàn thân: Mệt mỏi, khó chịu, suy nhược, sốt.
Hiếm gặp, ADR ≤ 1/1.000
Huyết học: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
Miễn dịch: Sốc phản vệ.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng triglycerid huyết, tăng cholesterol huyết.
Thần kinh: Run rẩy.
Tim: Xoắn đỉnh, kéo dài khoảng QT.
Gan: Suy gan, hoại tử tế bào gan, viêm gan, tổn thương tế bào gan.
Da: Viêm da tróc vảy, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, phù mặt, rụng tóc.
Khác: Tràn dịch màng phổi, tiểu ít, hạ huyết áp.
Trẻ em:
Mô hình và tỷ lệ các tác dụng không mong muốn và những bất thường trong xét nghiệm đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em, ngoại trừ chỉ định nhiễm Candida sinh dục, tương tự như ở người lớn.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cần theo dõi chặt chẽ và khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Gan - mật: Tăng alanin aminotransferase, aspartat aminotransferase, tăng phosphatase kiềm trong máu.
Da và mô dưới da: Phát ban.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
Huyết học: Thiếu máu.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ kali huyết, chán ăn.
Tâm thần: Mất ngủ, buồn ngủ.
Thần kinh: Co giật, dị cảm, lẫn lộn vị giác.
Tai và mê lộ: Hoa mắt.
Tiêu hóa: Khó tiêu, đầy hơi, khô miệng.
Gan - mật: Ứ mật, vàng da, bilirubin tăng.
Da: Ngứa, mày đay, đổ nhiều mồ hôi, phát ban do thuốc (bao gồm hồng ban nhiễm sắc cố định do thuốc).
Cơ - xương - khớp: Đau cơ.
Toàn thân: Mệt mỏi, khó chịu, suy nhược, sốt.
Hiếm gặp, ADR ≤ 1/1.000
Huyết học: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
Miễn dịch: Sốc phản vệ.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng triglycerid huyết, tăng cholesterol huyết.
Thần kinh: Run rẩy.
Tim: Xoắn đỉnh, kéo dài khoảng QT.
Gan: Suy gan, hoại tử tế bào gan, viêm gan, tổn thương tế bào gan.
Da: Viêm da tróc vảy, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, phù mặt, rụng tóc.
Khác: Tràn dịch màng phổi, tiểu ít, hạ huyết áp.
Trẻ em:
Mô hình và tỷ lệ các tác dụng không mong muốn và những bất thường trong xét nghiệm đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em, ngoại trừ chỉ định nhiễm Candida sinh dục, tương tự như ở người lớn.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cần theo dõi chặt chẽ và khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Chống chỉ định phối hợp:
- Cisaprid: Dùng đồng thời fluconazol và cisaprid có thể làm tăng nồng độ cisaprid trong huyết tương, có thể gây tác dụng không mong muốn nguy hiểm trên tim (bao gồm cả xoắn đỉnh). Chống chỉ định phối hợp hai loại thuốc này.
- Terfenadin: Đã có báo cáo loạn nhịp tim thứ phát sau khi kéo dài khoảng QT ở bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc kháng nấm nhóm azol với terfenadin, các nghiên cứu tương tác thuốc đã được thực hiện: Dùng liều 200 mg/ ngày fluconazol với terfenadin không thấy kéo dài khoảng QT, fluconazol liều ≥ 400 mg/ ngày làm tăng đáng kể nồng độ trong huyết tương của terfenadin. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol liều ≥ 400 mg với terfenadin. Thận trọng khi dùng fluconazol liều dưới 400 mg/ ngày với terfenadin.
- Astemizol: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ astemizol trong huyết tương gây ra các tai biến tim mạch nguy hiểm (như loạn nhịp tim, ngừng tim, đánh trống ngực, ngất và tử vong) khi dùng thuốc đồng thời với astemizol.
- Pimozid: Mặc dù chưa có các nghiên cứu in vivo hoặc in vitro, dùng đồng thời fluconazol và pimozid có thể gây ức chế chuyển hóa pimozid. Tăng nồng độ pimozid trong huyết tương có thể gây kéo dài khoảng QT và một số hiếm trường hợp gây xoắn đỉnh. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và pimozid.
- Quinidin: Mặc dù chưa có các nghiên cứu in vitro và in vivo, phối hợp fluconazol và quinidin có gây ức chế chuyển hóa quinidin. Sử dụng quinidin liên quan tác dụng gây kéo dài khoảng QT và trong một số hiếm trường hợp gây xoắn đỉnh. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và quinidin.
- Erythromycin: Phối hợp fluconazol và erythromycin làm tăng nguy cơ độc tính trên tim (kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh) và gây đột tử. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và erythromycin.
- Amiodaron: Phối hợp fluconazol và amiodaron gây ức chế chuyển hóa amiodaron. Amiodaron có thể gây kéo dài khoảng QT. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và amiodaron.
Không khuyến cáo dùng đồng thời:
- Halofantrin: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ halofantrin trong huyết tương do ức chế CYP3A4. Dùng đồng thời fluconazol và halofantrin có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên tim (kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh) và gây đột tử. Tránh phối hợp fluconazol và halofantrin.
Phối hợp cần thận trọng và chỉnh liều:
Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với fluconazol:
- Hydroclorothiazid: Dùng đồng thời fluconazol với hydroclorothiazid liều lặp lại có thể làm tăng nồng độ fluconazol trong huyết tương. Tương tác này không cần thiết phải thay đổi liều dùng.
- Rifampicin: Dùng đồng thời fluconazol và rifampicin làm giảm 25% AUC và 20% thời gian bán thải fluconazol trong huyết tương. Cân nhắc tăng liều fluconazol khi dùng đồng thời rifampicin.
Ảnh hưởng của fluconazol lên các thuốc khác:
Fluconazol là một thuốc ức chế CYP2C9 mạnh và CYP3A4 trung bình. Trong các tương tác thuốc được đề cập dưới đây, có nguy cơ tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc được chuyển hóa qua CYP2C9 và CYP3A4 khi dùng chung với fluconazol. Do đó, cần thận trọng khi phối hợp và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Tác dụng ức chế enzym của fluconazol kéo dài 4 - 5 ngày sau khi ngưng điều trị fluconazol do fluconazol có thời gian bán thải dài.
- Alfentanil: Đã có báo cáo giảm độ thanh thải và thể tích phân bố cùng như kéo dài thời gian bán thải của alfentanil sau khi dùng chung fluconazol. Cơ chế của tương tác này có thể là do fluconazol ức chế CYP3A4. Cân nhắc điều chỉnh liều alfentanil.
- Amitriptylin, nortriptylin: Fluconazol làm tăng tác dụng của amitriptylin và nortriptylin. 5-nortriptylin và/ hoặc S-amitriptylin có thể đo được khi bắt đầu và sau 1 tuần dùng phối hợp. Điều chỉnh liều amitriptylin/ nortriptylin nếu cần thiết.
- Amphotericin B: Dùng đồng thời fluconazol và amphotericin B cho chuột nhiễm bệnh bình thường và bị ức chế miễn dịch cho thấy: Một tác dụng kháng nấm nhỏ được thêm trong nhiễm nấm toàn thân do C. albicans, không có tương tác trong nhiễm nấm nội sọ do Cryptocococcus neoformans, và tác dụng đối kháng của 2 thuốc trong nhiễm nấm toàn thân do A. fumigatus. Ý nghĩa lâm sàng của các kết quả thu được từ những nghiên cứu này chưa rõ.
- Thuốc chống đông: Dùng đồng thời warfarin với fluconazol làm tăng thời gian prothrombin. Các biến cố chảy máu (bầm tím, chảy máu cam, chảy máu đường tiêu hóa, tiểu ra máu và phân đen) đã được báo cáo, kèm tăng thời gian prothrombin ở bệnh nhân dùng đồng thời fluconazol và warfarin. Theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin khi dùng đồng thời fluconazol với các thuốc chống đông nhóm coumarin. Điều chỉnh liều warfarin nếu cần thiết.
- Benzodiazepin (tác dụng ngắn) như midazolam, triazolam: Fluconazol làm tăng nồng độ
và tác dụng trên tâm thần vận động của midazolam. Cần giám sát chặt chẽ và cân nhắc giảm liều benzodiazepin khi dùng đồng thời với fluconazol.
Fluconazol làm tăng AUC của triazolam (liều duy nhất) khoảng 50%, Cmax 20 - 32% và tăng thời gian bán thải 25 - 50% do ức chế chuyển hóa triazolam. Cân nhắc điều chỉnh liều triazolam.
- Carbamazepin: Fluconazol ức chế chuyển hóa carbamazepin và làm tăng nồng độ
carbamazepin trong huyết thanh (khoảng 30%) gây nguy cơ ngộ độc carbamazepin. Điều chỉnh liều carbamazepin có thể cần thiết.
- Thuốc chẹn kênh calci: Một số thuốc chẹn kênh calci dihydropyridin (nifedipin, isradipin,amlodipin và felodipin) được chuyển hóa bởi CYP3A4. Fluconazol có thể làm tăng nồng độ các thuốc chẹn kênh calci trong tuần hoàn. Khuyến cáo theo dõi thường xuyên các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra.
- Celecoxib: Dùng đồng thời fluconazol (200 mg/ ngày) với celecoxib (200 mg) làm tăng Cmax và AUC của celecoxib lên lần lượt là 68% và 134%. Cân nhắc giảm liều celecoxib còn một nửa khi dùng chung fluconazol.
- Cyclophosphamid: Phối hợp cyclophosphamid và fluconazol có thể làm tăng bilirubin và creatinin huyết thanh. Phối hợp này có thể được sử dụng khi đã cân nhắc nguy cơ tăng bilirubin và creatinin huyết thanh.
- Fentanyl: Đã có một trường hợp tử vong có thể do tương tác fluconazol và fentanyl được báo cáo. Người ta cho rằng, bệnh nhân tử vong do ngộ độc fentanyl. Hơn nữa, trong một nghiên cứu cho thấy fluconazol làm chậm thải trừ fentanyl đáng kể. Nồng độ fentanyl cao có thể dẫn đến suy hô hấp.
- Thuốc ức chế HMG-CoA reductase: Nguy cơ mắc bệnh về cơ và tiêu cơ vân tăng lên khi dùng đồng thời các thuốc ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa qua CYP3A4, như atorvastatin và simvastatin hoặc qua CYP2C9 như fluvastatin. Nếu cần thiết phải dùng phối hợp, cần theo dõi các triệu chứng bệnh về cơ và tiêu cơ vân và theo dõi creatinin kinase. Ngưng điều trị bằng các thuốc ức chế HMG-CoA reductase nếu thấy có tăng creatinin kinase đáng kể hoặc có chẩn đoán hoặc nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh về
cơ hoặc tiêu cơ vân.
- Thuốc ức chế miễn dịch (như ciclosporin, everolimus, sirolimus và tacrolimus):
Sirolimus: Fluconazol làm tăng nồng độ sirolimus trong huyết tương, có thể do ức chế
chuyển hóa sirolimus qua CYP3A4 và P-glycoprotein. Cân nhắc giảm liều sirolimus thích hợp khi dùng đồng thời fluconazol.
Tacrolimus: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của tacrolimus dùng đường uống gấp 5 lần do ức chế chuyển hóa tacrolimus bởi CYP3A4 ở ruột. Không có thay đổi dược động học đáng kể được báo cáo đối với tacrolimus đường tiêm. Tăng nồng độ tacrolimus làm tăng độc tính trên thận. Nên giảm liều uống tacrolimus.
Ciclosporin: Dùng đồng thời fluconazol và ciclosporin có thể làm tăng nồng độ của ciclosporin trong huyết tương, đặc biệt ở người ghép thận. Cần theo dõi cẩn thận creatinin huyết thanh và nồng độ ciclosporin trong huyết tương ở người bệnh đang cùng điều trị bằng fluconazol và liều dùng ciclosporin phải điều chỉnh cho thích hợp.
Everolimus: Mặc dù chưa có nghiên cứu in vitro hoặc in vivo, fluconazol có thể làm tăng nồng độ everolimus trong huyết thanh thông qua ức chế CYP3A4.
Losartan: Fluconazol ức chế chuyển hóa losartan thành chất chuyển hóa có hoạt tính của nó (E-31 74), chất chủ yếu có tác dụng đối kháng thụ thể angiotensin II xảy ra khi điều trị với losartan. Cần theo dõi liên tục huyết áp của bệnh nhân.
- Methadon: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ methadon trong huyết thanh. Cân nhắc điều chỉnh liều methadon.
- Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Cmax và AUC của ibuprofen tăng lần lượt là 23% và 81% khi dùng đồng thời với fluconazol. Tương tự, Cmax và AUC của đồng phân có hoạt tính S-(+)-ibuprofen (400 mg) tăng lần lượt 15% và 82% khi dùng đồng thời với fluconazol. Mặc dù chưa có nghiên cứu cụ thể, fluconazol có thẻ làm tăng thời gian trong máu của các thuốc NSAID khác được chuyển hóa bởi CYP2C9 (như naproxen, lomoxicam, meloxicam, diclofenac). Theo dõi thường xuyên các tác dụng không mong muốn và độc tính liên quan các thuốc NSAID, điều chỉnh liều của các thuốc NSAID nếu cần thiết.
- Phenytoin: Dùng đồng thời với fluconazol làm tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương (128%) và tăng AUC (75%) của phenytoin dẫn đến ngộ độc phenytoin, còn dược động học của fluconazol không bị ảnh hưởng. Phải hết sức thận trọng khi dùng đồng thời phenytoin và fluconazol.
- Prednison: Đã có báo cáo trường hợp một bệnh nhân ghép gan điều trị với prednison bị suy vỏ thượng thận cấp khi đã ngưng điều trị với fluconazol được 3 tháng. Việc ngưng fluconazol có thể đã làm tăng hoạt tính của CYP3A4 dẫn đến tăng chuyển hóa prednison.Cần thận trọng theo dõi tình trạng suy vỏ thượng thận ở bệnh nhân điều trị kéo dài với fluconazol và prednison sau khi ngưng điều trị với fluconazol.
- Rifabutin: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ rifabutin trong huyết thanh, dẫn đến tăng AUC của rifabutin lên 80%. Đã có báo cáo viêm màng bồ đào ở bệnh nhân dùng đồng thời fluconazol và rifabutin. Khi phối hợp điều trị, cần cân nhắc những triệu chứng ngộ độc rifabutin.
- Saquinavir: Fluconazol làm tăng AUC của saquinavir lên khoảng 50%, Cmax khoảng 55% và giảm độ thanh thải của saquinavir khoảng 50% do ức chế chuyển hóa saquinavir ở gan bởi enzym CYP3A4 và ức chế P-glycoprotein. Điều chỉnh liều saquinavir nếu cần thiết.
- Sulfonylureas: Dùng đồng thời fluconazol ở người bệnh đang điều trị bằng tolbutamid, glyburid hoặc glipizid sẽ gây tăng nồng độ trong huyết tương và giảm chuyển hóa các thuốc chống đái tháo đường. Nếu dùng đồng thời fluconazol với tolbutamid, glyburid và glypirid hoặc bất cứ một thuốc uống chống đái tháo đường loại sulfonylurea nào khác, phải theo dõi cẩn thận nồng độ glucose trong máu và phải điều chỉnh liều dùng của thuốc điều trị đái tháo đường khi cần.
- Theophylin: Fluconazol làm tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh xấp xỉ 13% và dẫn đến ngộ độc. Do đó, phải theo dõi nồng độ theophylin và dùng hết sức thận trọng để tránh liều gây độc của theophylin.
- Alkaloid dừa cạn: Mặc dù chưa được nghiên cứu, fluconazol có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các alkaloid dừa cạn (như vincristin và vinblastin) gây độc thần kinh, tương tác này có thể là do tác dụng ức chế CYP3A4 của fluconazol.
- Voriconazol (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4): Dùng đồng thời voriconazol đường uống và fluonazol đường uống có thể làm tăng Cmax và AUC của voriconazol. Giảm liều và/ hoặc số lần dùng voriconazol và fluconazol để loại bỏ tác dụng này chưa được thiết lập. Khuyến cáo theo dõi các tác dụng không mong muốn liên quan voriconazol nếu voriconazol được sử dụng ngay sau khi dùng fluconazol.
- Vitamin A: Dựa trên báo cáo ở một bệnh nhân dùng phối hợp điều trị với all-transretinoid acid (ATRA - một dẫn xuất của vitamin A) và fluconazol, tác dụng không mong muốn liên quan hệ thần kinh trung ương (CNS) đã tiến triển thành dạng giả u não và biến mất sau khi ngưng điều trị pantoprazol. Phối hợp này có thể được sử dụng nhưng nên lưu ý tần suất gặp phải tác dụng không mong muốn liên quan CNS.
- Zidovudin: Dùng đồng thời zidovudin, fluconazol làm thay đổi chuyển hóa và thanh thải của zidovudin. Fluconazol có thể làm tăng AUC (75%), Cmax (85%) do giảm 45% độ thanh thải đường uống của zidovudin và kéo dài thời gian bán thải (128%) của zidovudin.Bệnh nhân dùng đồng thời hai thuốc này cần được theo dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn của zidovudin. Cân nhắc giảm liều zidovudin.
- Azithromycin: Không có tương tác dược động học đáng kể giữa fluconazol và azithromycin.
- Thuốc tránh thai đường uống: Nghiên cứu dược động học không thấy có ảnh hưởng trên nồng độ hormon khi dùng fluconazol liều 50 mg. Ở liều fluconazol 200 mg/ ngày, AUC của ethinyl estradiol và levonogestrel tăng lần lượt 40% và 24%. Vì vậy, dùng fluconazol lặp lại ở những liều này dường như không có ảnh hưởng đến hiệu quả của các biện pháp tránh thai đường uống dùng phối hợp.
- Ivacaftor: Dùng đồng thời với ivacaftor, một chất tăng tiềm lực protein điều hòa vận chuyển màng xơ nang (CFTR potentiator), làm tăng nồng độ ivacaftor và hydroxymethyl-ivacaftor (M1). Khuyến cáo giảm liều ivacaftor xuống còn 150 mg/ ngày ở bệnh nhân dùng phối hợp với các thuốc ức chế CYP3A4 trung bình như fluconazol và erythromycin.
Nghiên cứu tương tác thuốc khi uống fluconazol với thức ăn, cimetidin, các thuốc kháng acid hoặc sau khi xạ trị để ghép tủy xương không thấy có sự giảm hấp thu fluconazol có ý nghĩa lâm sàng xảy ra.
- Cisaprid: Dùng đồng thời fluconazol và cisaprid có thể làm tăng nồng độ cisaprid trong huyết tương, có thể gây tác dụng không mong muốn nguy hiểm trên tim (bao gồm cả xoắn đỉnh). Chống chỉ định phối hợp hai loại thuốc này.
- Terfenadin: Đã có báo cáo loạn nhịp tim thứ phát sau khi kéo dài khoảng QT ở bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc kháng nấm nhóm azol với terfenadin, các nghiên cứu tương tác thuốc đã được thực hiện: Dùng liều 200 mg/ ngày fluconazol với terfenadin không thấy kéo dài khoảng QT, fluconazol liều ≥ 400 mg/ ngày làm tăng đáng kể nồng độ trong huyết tương của terfenadin. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol liều ≥ 400 mg với terfenadin. Thận trọng khi dùng fluconazol liều dưới 400 mg/ ngày với terfenadin.
- Astemizol: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ astemizol trong huyết tương gây ra các tai biến tim mạch nguy hiểm (như loạn nhịp tim, ngừng tim, đánh trống ngực, ngất và tử vong) khi dùng thuốc đồng thời với astemizol.
- Pimozid: Mặc dù chưa có các nghiên cứu in vivo hoặc in vitro, dùng đồng thời fluconazol và pimozid có thể gây ức chế chuyển hóa pimozid. Tăng nồng độ pimozid trong huyết tương có thể gây kéo dài khoảng QT và một số hiếm trường hợp gây xoắn đỉnh. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và pimozid.
- Quinidin: Mặc dù chưa có các nghiên cứu in vitro và in vivo, phối hợp fluconazol và quinidin có gây ức chế chuyển hóa quinidin. Sử dụng quinidin liên quan tác dụng gây kéo dài khoảng QT và trong một số hiếm trường hợp gây xoắn đỉnh. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và quinidin.
- Erythromycin: Phối hợp fluconazol và erythromycin làm tăng nguy cơ độc tính trên tim (kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh) và gây đột tử. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và erythromycin.
- Amiodaron: Phối hợp fluconazol và amiodaron gây ức chế chuyển hóa amiodaron. Amiodaron có thể gây kéo dài khoảng QT. Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol và amiodaron.
Không khuyến cáo dùng đồng thời:
- Halofantrin: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ halofantrin trong huyết tương do ức chế CYP3A4. Dùng đồng thời fluconazol và halofantrin có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên tim (kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh) và gây đột tử. Tránh phối hợp fluconazol và halofantrin.
Phối hợp cần thận trọng và chỉnh liều:
Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với fluconazol:
- Hydroclorothiazid: Dùng đồng thời fluconazol với hydroclorothiazid liều lặp lại có thể làm tăng nồng độ fluconazol trong huyết tương. Tương tác này không cần thiết phải thay đổi liều dùng.
- Rifampicin: Dùng đồng thời fluconazol và rifampicin làm giảm 25% AUC và 20% thời gian bán thải fluconazol trong huyết tương. Cân nhắc tăng liều fluconazol khi dùng đồng thời rifampicin.
Ảnh hưởng của fluconazol lên các thuốc khác:
Fluconazol là một thuốc ức chế CYP2C9 mạnh và CYP3A4 trung bình. Trong các tương tác thuốc được đề cập dưới đây, có nguy cơ tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc được chuyển hóa qua CYP2C9 và CYP3A4 khi dùng chung với fluconazol. Do đó, cần thận trọng khi phối hợp và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Tác dụng ức chế enzym của fluconazol kéo dài 4 - 5 ngày sau khi ngưng điều trị fluconazol do fluconazol có thời gian bán thải dài.
- Alfentanil: Đã có báo cáo giảm độ thanh thải và thể tích phân bố cùng như kéo dài thời gian bán thải của alfentanil sau khi dùng chung fluconazol. Cơ chế của tương tác này có thể là do fluconazol ức chế CYP3A4. Cân nhắc điều chỉnh liều alfentanil.
- Amitriptylin, nortriptylin: Fluconazol làm tăng tác dụng của amitriptylin và nortriptylin. 5-nortriptylin và/ hoặc S-amitriptylin có thể đo được khi bắt đầu và sau 1 tuần dùng phối hợp. Điều chỉnh liều amitriptylin/ nortriptylin nếu cần thiết.
- Amphotericin B: Dùng đồng thời fluconazol và amphotericin B cho chuột nhiễm bệnh bình thường và bị ức chế miễn dịch cho thấy: Một tác dụng kháng nấm nhỏ được thêm trong nhiễm nấm toàn thân do C. albicans, không có tương tác trong nhiễm nấm nội sọ do Cryptocococcus neoformans, và tác dụng đối kháng của 2 thuốc trong nhiễm nấm toàn thân do A. fumigatus. Ý nghĩa lâm sàng của các kết quả thu được từ những nghiên cứu này chưa rõ.
- Thuốc chống đông: Dùng đồng thời warfarin với fluconazol làm tăng thời gian prothrombin. Các biến cố chảy máu (bầm tím, chảy máu cam, chảy máu đường tiêu hóa, tiểu ra máu và phân đen) đã được báo cáo, kèm tăng thời gian prothrombin ở bệnh nhân dùng đồng thời fluconazol và warfarin. Theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin khi dùng đồng thời fluconazol với các thuốc chống đông nhóm coumarin. Điều chỉnh liều warfarin nếu cần thiết.
- Benzodiazepin (tác dụng ngắn) như midazolam, triazolam: Fluconazol làm tăng nồng độ
và tác dụng trên tâm thần vận động của midazolam. Cần giám sát chặt chẽ và cân nhắc giảm liều benzodiazepin khi dùng đồng thời với fluconazol.
Fluconazol làm tăng AUC của triazolam (liều duy nhất) khoảng 50%, Cmax 20 - 32% và tăng thời gian bán thải 25 - 50% do ức chế chuyển hóa triazolam. Cân nhắc điều chỉnh liều triazolam.
- Carbamazepin: Fluconazol ức chế chuyển hóa carbamazepin và làm tăng nồng độ
carbamazepin trong huyết thanh (khoảng 30%) gây nguy cơ ngộ độc carbamazepin. Điều chỉnh liều carbamazepin có thể cần thiết.
- Thuốc chẹn kênh calci: Một số thuốc chẹn kênh calci dihydropyridin (nifedipin, isradipin,amlodipin và felodipin) được chuyển hóa bởi CYP3A4. Fluconazol có thể làm tăng nồng độ các thuốc chẹn kênh calci trong tuần hoàn. Khuyến cáo theo dõi thường xuyên các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra.
- Celecoxib: Dùng đồng thời fluconazol (200 mg/ ngày) với celecoxib (200 mg) làm tăng Cmax và AUC của celecoxib lên lần lượt là 68% và 134%. Cân nhắc giảm liều celecoxib còn một nửa khi dùng chung fluconazol.
- Cyclophosphamid: Phối hợp cyclophosphamid và fluconazol có thể làm tăng bilirubin và creatinin huyết thanh. Phối hợp này có thể được sử dụng khi đã cân nhắc nguy cơ tăng bilirubin và creatinin huyết thanh.
- Fentanyl: Đã có một trường hợp tử vong có thể do tương tác fluconazol và fentanyl được báo cáo. Người ta cho rằng, bệnh nhân tử vong do ngộ độc fentanyl. Hơn nữa, trong một nghiên cứu cho thấy fluconazol làm chậm thải trừ fentanyl đáng kể. Nồng độ fentanyl cao có thể dẫn đến suy hô hấp.
- Thuốc ức chế HMG-CoA reductase: Nguy cơ mắc bệnh về cơ và tiêu cơ vân tăng lên khi dùng đồng thời các thuốc ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa qua CYP3A4, như atorvastatin và simvastatin hoặc qua CYP2C9 như fluvastatin. Nếu cần thiết phải dùng phối hợp, cần theo dõi các triệu chứng bệnh về cơ và tiêu cơ vân và theo dõi creatinin kinase. Ngưng điều trị bằng các thuốc ức chế HMG-CoA reductase nếu thấy có tăng creatinin kinase đáng kể hoặc có chẩn đoán hoặc nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh về
cơ hoặc tiêu cơ vân.
- Thuốc ức chế miễn dịch (như ciclosporin, everolimus, sirolimus và tacrolimus):
Sirolimus: Fluconazol làm tăng nồng độ sirolimus trong huyết tương, có thể do ức chế
chuyển hóa sirolimus qua CYP3A4 và P-glycoprotein. Cân nhắc giảm liều sirolimus thích hợp khi dùng đồng thời fluconazol.
Tacrolimus: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của tacrolimus dùng đường uống gấp 5 lần do ức chế chuyển hóa tacrolimus bởi CYP3A4 ở ruột. Không có thay đổi dược động học đáng kể được báo cáo đối với tacrolimus đường tiêm. Tăng nồng độ tacrolimus làm tăng độc tính trên thận. Nên giảm liều uống tacrolimus.
Ciclosporin: Dùng đồng thời fluconazol và ciclosporin có thể làm tăng nồng độ của ciclosporin trong huyết tương, đặc biệt ở người ghép thận. Cần theo dõi cẩn thận creatinin huyết thanh và nồng độ ciclosporin trong huyết tương ở người bệnh đang cùng điều trị bằng fluconazol và liều dùng ciclosporin phải điều chỉnh cho thích hợp.
Everolimus: Mặc dù chưa có nghiên cứu in vitro hoặc in vivo, fluconazol có thể làm tăng nồng độ everolimus trong huyết thanh thông qua ức chế CYP3A4.
Losartan: Fluconazol ức chế chuyển hóa losartan thành chất chuyển hóa có hoạt tính của nó (E-31 74), chất chủ yếu có tác dụng đối kháng thụ thể angiotensin II xảy ra khi điều trị với losartan. Cần theo dõi liên tục huyết áp của bệnh nhân.
- Methadon: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ methadon trong huyết thanh. Cân nhắc điều chỉnh liều methadon.
- Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Cmax và AUC của ibuprofen tăng lần lượt là 23% và 81% khi dùng đồng thời với fluconazol. Tương tự, Cmax và AUC của đồng phân có hoạt tính S-(+)-ibuprofen (400 mg) tăng lần lượt 15% và 82% khi dùng đồng thời với fluconazol. Mặc dù chưa có nghiên cứu cụ thể, fluconazol có thẻ làm tăng thời gian trong máu của các thuốc NSAID khác được chuyển hóa bởi CYP2C9 (như naproxen, lomoxicam, meloxicam, diclofenac). Theo dõi thường xuyên các tác dụng không mong muốn và độc tính liên quan các thuốc NSAID, điều chỉnh liều của các thuốc NSAID nếu cần thiết.
- Phenytoin: Dùng đồng thời với fluconazol làm tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương (128%) và tăng AUC (75%) của phenytoin dẫn đến ngộ độc phenytoin, còn dược động học của fluconazol không bị ảnh hưởng. Phải hết sức thận trọng khi dùng đồng thời phenytoin và fluconazol.
- Prednison: Đã có báo cáo trường hợp một bệnh nhân ghép gan điều trị với prednison bị suy vỏ thượng thận cấp khi đã ngưng điều trị với fluconazol được 3 tháng. Việc ngưng fluconazol có thể đã làm tăng hoạt tính của CYP3A4 dẫn đến tăng chuyển hóa prednison.Cần thận trọng theo dõi tình trạng suy vỏ thượng thận ở bệnh nhân điều trị kéo dài với fluconazol và prednison sau khi ngưng điều trị với fluconazol.
- Rifabutin: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ rifabutin trong huyết thanh, dẫn đến tăng AUC của rifabutin lên 80%. Đã có báo cáo viêm màng bồ đào ở bệnh nhân dùng đồng thời fluconazol và rifabutin. Khi phối hợp điều trị, cần cân nhắc những triệu chứng ngộ độc rifabutin.
- Saquinavir: Fluconazol làm tăng AUC của saquinavir lên khoảng 50%, Cmax khoảng 55% và giảm độ thanh thải của saquinavir khoảng 50% do ức chế chuyển hóa saquinavir ở gan bởi enzym CYP3A4 và ức chế P-glycoprotein. Điều chỉnh liều saquinavir nếu cần thiết.
- Sulfonylureas: Dùng đồng thời fluconazol ở người bệnh đang điều trị bằng tolbutamid, glyburid hoặc glipizid sẽ gây tăng nồng độ trong huyết tương và giảm chuyển hóa các thuốc chống đái tháo đường. Nếu dùng đồng thời fluconazol với tolbutamid, glyburid và glypirid hoặc bất cứ một thuốc uống chống đái tháo đường loại sulfonylurea nào khác, phải theo dõi cẩn thận nồng độ glucose trong máu và phải điều chỉnh liều dùng của thuốc điều trị đái tháo đường khi cần.
- Theophylin: Fluconazol làm tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh xấp xỉ 13% và dẫn đến ngộ độc. Do đó, phải theo dõi nồng độ theophylin và dùng hết sức thận trọng để tránh liều gây độc của theophylin.
- Alkaloid dừa cạn: Mặc dù chưa được nghiên cứu, fluconazol có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các alkaloid dừa cạn (như vincristin và vinblastin) gây độc thần kinh, tương tác này có thể là do tác dụng ức chế CYP3A4 của fluconazol.
- Voriconazol (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4): Dùng đồng thời voriconazol đường uống và fluonazol đường uống có thể làm tăng Cmax và AUC của voriconazol. Giảm liều và/ hoặc số lần dùng voriconazol và fluconazol để loại bỏ tác dụng này chưa được thiết lập. Khuyến cáo theo dõi các tác dụng không mong muốn liên quan voriconazol nếu voriconazol được sử dụng ngay sau khi dùng fluconazol.
- Vitamin A: Dựa trên báo cáo ở một bệnh nhân dùng phối hợp điều trị với all-transretinoid acid (ATRA - một dẫn xuất của vitamin A) và fluconazol, tác dụng không mong muốn liên quan hệ thần kinh trung ương (CNS) đã tiến triển thành dạng giả u não và biến mất sau khi ngưng điều trị pantoprazol. Phối hợp này có thể được sử dụng nhưng nên lưu ý tần suất gặp phải tác dụng không mong muốn liên quan CNS.
- Zidovudin: Dùng đồng thời zidovudin, fluconazol làm thay đổi chuyển hóa và thanh thải của zidovudin. Fluconazol có thể làm tăng AUC (75%), Cmax (85%) do giảm 45% độ thanh thải đường uống của zidovudin và kéo dài thời gian bán thải (128%) của zidovudin.Bệnh nhân dùng đồng thời hai thuốc này cần được theo dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn của zidovudin. Cân nhắc giảm liều zidovudin.
- Azithromycin: Không có tương tác dược động học đáng kể giữa fluconazol và azithromycin.
- Thuốc tránh thai đường uống: Nghiên cứu dược động học không thấy có ảnh hưởng trên nồng độ hormon khi dùng fluconazol liều 50 mg. Ở liều fluconazol 200 mg/ ngày, AUC của ethinyl estradiol và levonogestrel tăng lần lượt 40% và 24%. Vì vậy, dùng fluconazol lặp lại ở những liều này dường như không có ảnh hưởng đến hiệu quả của các biện pháp tránh thai đường uống dùng phối hợp.
- Ivacaftor: Dùng đồng thời với ivacaftor, một chất tăng tiềm lực protein điều hòa vận chuyển màng xơ nang (CFTR potentiator), làm tăng nồng độ ivacaftor và hydroxymethyl-ivacaftor (M1). Khuyến cáo giảm liều ivacaftor xuống còn 150 mg/ ngày ở bệnh nhân dùng phối hợp với các thuốc ức chế CYP3A4 trung bình như fluconazol và erythromycin.
Nghiên cứu tương tác thuốc khi uống fluconazol với thức ăn, cimetidin, các thuốc kháng acid hoặc sau khi xạ trị để ghép tủy xương không thấy có sự giảm hấp thu fluconazol có ý nghĩa lâm sàng xảy ra.
10. Dược lý
DƯỢC LỰC HỌC:
Fluconazol là thuốc đầu tiên của nhóm thuốc tổng hợp triazol kháng nấm mới. Fluconazol có tác dụng kháng nấm do làm biến đổi màng tế bào, làm tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu (ví dụ amino acid, kali) và làm giảm nhập các phân tử tiền chất (ví dụ purin và pyrimidin tiền chất của DNA). Fluconazol tác động bằng cách ức chế cytochrom P450 14-alpha-demethylase, ngăn tổng hợp ergosterol là sterol chủ yếu ở màng tế bào nấm. Fluconazol và các triazol kháng nấm khác (như itraconazol) có ái lực mạnh với P450 của nấm và chỉ có ái lực yếu với enzym P450 của động vật có vú (tuy nhiên cũng đủ để gây ra nhiều tương tác thuốc) và cũng là những thuốc ức chế đặc hiệu các hệ thống Cytochrom P450 của nấm hơn nhiều dẫn chất imidazol khác (như ketoconazol). Thuốc cũng không có tác dụng trên sự tổng hợp cholesterol trong dịch đồng thể mô gan của động vật có vú. Fluconazol có tác dụng trên Blastomyces dermatitidis, Candida spp., Coccidioides immitis, Cryptococus neoformans, Epidermophyton spp., Histoplasma capsulatum, Microsporum spp. và Trichophyton spp., Fluconazol không có tác dụng kháng khuẩn.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Fluconazol được hấp thu tốt qua đường uống và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 1 - 2 giờ, nồng độ ổn định đạt được trong vòng 5 - 7 ngày. Thuốc phân bố rộng rãi trong các mô và dịch cơ thể. Nồng độ trong sữa mẹ, dịch khớp, nước bọt, đờm, dịch âm đạo và dịch màng bụng tương tự nồng độ trong huyết tương. Nồng độ trong dịch não tủy đạt từ 50% đến 90% nồng độ trong huyết tương ngay cả khi màng não không bị viêm. Tỷ lệ gắn với protein khoảng 12%. Thuốc được thải trừ chủ yếu bởi thận, với khoảng 80% liều dùng dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Nữa đời thải trừ trong khoảng 30 giờ và tăng ở người bệnh suy thận. Thuốc cũng được loại ra bằng thẩm tách.
Fluconazol là thuốc đầu tiên của nhóm thuốc tổng hợp triazol kháng nấm mới. Fluconazol có tác dụng kháng nấm do làm biến đổi màng tế bào, làm tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu (ví dụ amino acid, kali) và làm giảm nhập các phân tử tiền chất (ví dụ purin và pyrimidin tiền chất của DNA). Fluconazol tác động bằng cách ức chế cytochrom P450 14-alpha-demethylase, ngăn tổng hợp ergosterol là sterol chủ yếu ở màng tế bào nấm. Fluconazol và các triazol kháng nấm khác (như itraconazol) có ái lực mạnh với P450 của nấm và chỉ có ái lực yếu với enzym P450 của động vật có vú (tuy nhiên cũng đủ để gây ra nhiều tương tác thuốc) và cũng là những thuốc ức chế đặc hiệu các hệ thống Cytochrom P450 của nấm hơn nhiều dẫn chất imidazol khác (như ketoconazol). Thuốc cũng không có tác dụng trên sự tổng hợp cholesterol trong dịch đồng thể mô gan của động vật có vú. Fluconazol có tác dụng trên Blastomyces dermatitidis, Candida spp., Coccidioides immitis, Cryptococus neoformans, Epidermophyton spp., Histoplasma capsulatum, Microsporum spp. và Trichophyton spp., Fluconazol không có tác dụng kháng khuẩn.
DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Fluconazol được hấp thu tốt qua đường uống và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 1 - 2 giờ, nồng độ ổn định đạt được trong vòng 5 - 7 ngày. Thuốc phân bố rộng rãi trong các mô và dịch cơ thể. Nồng độ trong sữa mẹ, dịch khớp, nước bọt, đờm, dịch âm đạo và dịch màng bụng tương tự nồng độ trong huyết tương. Nồng độ trong dịch não tủy đạt từ 50% đến 90% nồng độ trong huyết tương ngay cả khi màng não không bị viêm. Tỷ lệ gắn với protein khoảng 12%. Thuốc được thải trừ chủ yếu bởi thận, với khoảng 80% liều dùng dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Nữa đời thải trừ trong khoảng 30 giờ và tăng ở người bệnh suy thận. Thuốc cũng được loại ra bằng thẩm tách.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Nếu chẩn đoán lâm sàng có biểu hiện quá liều thì phải đưa người bệnh đến bệnh viện và giám sát cẩn thận ít nhất 24 giờ, phải theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, nồng độ kali huyết và làm các xét nghiệm về gan, thận.
Nếu có bằng chứng tổn thương gan hoặc thận, người bệnh phải nằm viện cho đến khi không còn nguy hiểm có thể xảy ra cho các bộ phận này. Trong 8 giờ đầu sau khi dùng thuốc nếu không có biểu hiện quá liều hoặc dấu hiệu hay triệu chứng lâm sàng khác không giải thích được thì có thể không cần giám sát tích cực nữa. Phải theo dõi tình trạng hô hấp, tuần hoàn cho đến khi người bệnh tỉnh táo, thở bình thường và mọi thứ ổn định. Trường hợp quá liều trầm trọng nên tiến hành thẩm tách máu.
Nếu có bằng chứng tổn thương gan hoặc thận, người bệnh phải nằm viện cho đến khi không còn nguy hiểm có thể xảy ra cho các bộ phận này. Trong 8 giờ đầu sau khi dùng thuốc nếu không có biểu hiện quá liều hoặc dấu hiệu hay triệu chứng lâm sàng khác không giải thích được thì có thể không cần giám sát tích cực nữa. Phải theo dõi tình trạng hô hấp, tuần hoàn cho đến khi người bệnh tỉnh táo, thở bình thường và mọi thứ ổn định. Trường hợp quá liều trầm trọng nên tiến hành thẩm tách máu.
12. Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.