Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của IFATRAX 100 AGIMEXPHARM
Itraconazol 100mg
2. Công dụng của IFATRAX 100 AGIMEXPHARM
Nấm Candida ở miệng – họng.
Nấm Candida âm hộ – âm đạo.
Lang ben.
Bệnh nấm da nhạy cảm với itraconazol (như bệnh do Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum) ví dụ bệnh nấm da chân, da bẹn, da thâm, da kẽ tay.
Bệnh nấm móng chân, tay.
Bệnh nấm Histoplasma bao gồm bệnh mạn tính ở khoang phổi và bệnh nấm Histoplasma rải rác, không ở màng não.
Bệnh nấm Aspergillus phổi và ngoài phổi ở người bệnh không dung nạp hoặc kháng với amphotericin B.
Điều trị duy trì ở bệnh nhân AIDS để ngăn ngừa tái phát nhiễm nấm tiềm ẩn khó điều trị hoặc không dung nạp với liệu pháp kháng nấm toàn thân đầu tiên không phù hợp hoặc không hiệu quả.
Nấm Candida âm hộ – âm đạo.
Lang ben.
Bệnh nấm da nhạy cảm với itraconazol (như bệnh do Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum) ví dụ bệnh nấm da chân, da bẹn, da thâm, da kẽ tay.
Bệnh nấm móng chân, tay.
Bệnh nấm Histoplasma bao gồm bệnh mạn tính ở khoang phổi và bệnh nấm Histoplasma rải rác, không ở màng não.
Bệnh nấm Aspergillus phổi và ngoài phổi ở người bệnh không dung nạp hoặc kháng với amphotericin B.
Điều trị duy trì ở bệnh nhân AIDS để ngăn ngừa tái phát nhiễm nấm tiềm ẩn khó điều trị hoặc không dung nạp với liệu pháp kháng nấm toàn thân đầu tiên không phù hợp hoặc không hiệu quả.
3. Liều lượng và cách dùng của IFATRAX 100 AGIMEXPHARM
Cách dùng:
thuốc dùng đường uống.
Theo đường uống. Để thuốc được hấp thu tối đa itraconazol nên dùng ngay sau bữa ăn.
Nuốt nguyên viên nang cứng với lượng nhỏ nước.
Liều dùng:
Điều trị liên tục: 200mg x 1 lần/ngày (200 mg o.d.) trong ba tháng. Tỷ lệ thải trừ itraconazol trong mô da và móng chậm hơn so với huyết tương. Đáp ứng lâm sàng và nấm tối ưu đạt được từ 2 đến 4 tuần sau khi điều trị đối với nhiễm nấm da và 6-9 tháng sau khi điều trị đối với nhiễm nấm móng.
Trẻ em: Không nên dùng itraconazol cho trẻ em vì các dữ liệu lâm sàng mô tả việc sử dụng thuốc ở trẻ em còn hạn chế (xem phần Thận trọng).
Người cao tuổi: Không khuyến cáo dùng thuốc.
Bệnh nhân suy gan: Dữ liệu hiện có về sử dụng itraconazol đường uống ở bệnh nhân bị suy gan còn hạn chế. Cần thận trọng khi dùng thuốc itraconazol cho nhóm bệnh nhân này (xem phần Dược động học).
Bệnh nhân suy thận: Dữ liệu hiện có về việc sử dụng itraconazol đường uống ở những bệnh nhân bị suy thận còn hạn chế. Cần thận trọng khi dùng thuốc itraconazol cho nhóm bệnh nhân này (xem phần Dược động học)
thuốc dùng đường uống.
Theo đường uống. Để thuốc được hấp thu tối đa itraconazol nên dùng ngay sau bữa ăn.
Nuốt nguyên viên nang cứng với lượng nhỏ nước.
Liều dùng:
Điều trị liên tục: 200mg x 1 lần/ngày (200 mg o.d.) trong ba tháng. Tỷ lệ thải trừ itraconazol trong mô da và móng chậm hơn so với huyết tương. Đáp ứng lâm sàng và nấm tối ưu đạt được từ 2 đến 4 tuần sau khi điều trị đối với nhiễm nấm da và 6-9 tháng sau khi điều trị đối với nhiễm nấm móng.
Trẻ em: Không nên dùng itraconazol cho trẻ em vì các dữ liệu lâm sàng mô tả việc sử dụng thuốc ở trẻ em còn hạn chế (xem phần Thận trọng).
Người cao tuổi: Không khuyến cáo dùng thuốc.
Bệnh nhân suy gan: Dữ liệu hiện có về sử dụng itraconazol đường uống ở bệnh nhân bị suy gan còn hạn chế. Cần thận trọng khi dùng thuốc itraconazol cho nhóm bệnh nhân này (xem phần Dược động học).
Bệnh nhân suy thận: Dữ liệu hiện có về việc sử dụng itraconazol đường uống ở những bệnh nhân bị suy thận còn hạn chế. Cần thận trọng khi dùng thuốc itraconazol cho nhóm bệnh nhân này (xem phần Dược động học)
4. Chống chỉ định khi dùng IFATRAX 100 AGIMEXPHARM
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Các thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A4 có thể kéo dài khoảng QT, ví dụ như astemizol, bepridil, cisaprid, dofetilid, levacetylmethadol, mizolastin, pimozid, quinidin, sertindol và terfenadin đều chống chỉ định dùng chung với viên nang itraconazol.
Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi CYP3A4 như atorvastatin, lovastatin và simvastatin.
Triazolam và midazolam đường uống.
Các alkaloid nhóm ergot như dihydroergotamin, ergometrin (ergonovin), ergotamin và methylergometrin (methylergonovin).
Eletriptan.
Nisoldipin.
Không nên dùng itraconazol cho bệnh nhân có bằng chứng rối loạn chức năng tâm thất như suy tim sung huyết (CHF) hoặc tiền sử CHF ngoại trừ để điều trị các trường hợp đe dọa đến mạng sống hoặc các bệnh nhiễm nấm nghiêm trọng khác.
Không được dùng itraconazol trong thời kỳ mang thai (ngoại trừ các trường hợp đe dọa đến mạng sống).
Phụ nữ có khả năng sinh con sử dụng itraconazol nên áp dụng các biện pháp tránh thai. Việc ngừa thai hiệu quả nên được tiếp tục cho đến kỳ kinh nguyệt theo sau việc kết thúc liệu pháp itraconazol.
Các thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A4 có thể kéo dài khoảng QT, ví dụ như astemizol, bepridil, cisaprid, dofetilid, levacetylmethadol, mizolastin, pimozid, quinidin, sertindol và terfenadin đều chống chỉ định dùng chung với viên nang itraconazol.
Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi CYP3A4 như atorvastatin, lovastatin và simvastatin.
Triazolam và midazolam đường uống.
Các alkaloid nhóm ergot như dihydroergotamin, ergometrin (ergonovin), ergotamin và methylergometrin (methylergonovin).
Eletriptan.
Nisoldipin.
Không nên dùng itraconazol cho bệnh nhân có bằng chứng rối loạn chức năng tâm thất như suy tim sung huyết (CHF) hoặc tiền sử CHF ngoại trừ để điều trị các trường hợp đe dọa đến mạng sống hoặc các bệnh nhiễm nấm nghiêm trọng khác.
Không được dùng itraconazol trong thời kỳ mang thai (ngoại trừ các trường hợp đe dọa đến mạng sống).
Phụ nữ có khả năng sinh con sử dụng itraconazol nên áp dụng các biện pháp tránh thai. Việc ngừa thai hiệu quả nên được tiếp tục cho đến kỳ kinh nguyệt theo sau việc kết thúc liệu pháp itraconazol.
5. Thận trọng khi dùng IFATRAX 100 AGIMEXPHARM
Phụ nữ có thai và cho con bú.
An toàn và hiệu quả của thuốc trên trẻ em chưa được xác định.
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc tăng enzym gan.
Trong nhiễm nấm Candida toàn thân nghi do Candida kháng fluconazol thì cũng có thể không nhạy cảm với itraconazol. Do vậy, cần kiểm tra độ nhạy cảm với itraconazol trước khi điều trị.
Khi điều trị dài ngày (trên 30 ngày) phải giám sát định kỳ chức năng gan.
Ngưng thuốc nếu có những triệu chứng bất thường như chán ăn, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, màu nước tiểu đậm, đau bụng.
Mẫn cảm chéo: Không có thông tin về tình trạng mẫn cảm chéo giữa itraconazol và các thuốc kháng nấm azol khác. Cần thận trọng khi kê đơn itraconazol cho bệnh nhân mẫn cảm với các azol khác.
Tác dụng lên tim: Itraconazol đã được chứng minh có tác dụng co cơ âm tính và itraconazol có liên quan đến các báo cáo về suy tim sung huyết. Suy tim đã được báo cáo nhiều hơn trong số các báo cáo ngẫu nhiên về tổng liều 400 mg mỗi ngày so với những liều dùng hàng ngày thấp hơn, cho thấy nguy cơ suy tim có thể tăng lên với tổng liều itraconazol hàng ngày.
Không nên dùng itraconazol cho bệnh nhân suy tim sung huyết hoặc có tiền sử suy tim sung huyết trừ khi lợi ích vượt quá nguy cơ rõ rệt.
Trẻ em, sử dụng ở người cao tuổi, suy gan, suy thận, Bệnh nhân suy giảm miễn dịch, mất thính lực.
Bệnh nhân AIDS, bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân trực tiếp đe dọa mạng sống.
An toàn và hiệu quả của thuốc trên trẻ em chưa được xác định.
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc tăng enzym gan.
Trong nhiễm nấm Candida toàn thân nghi do Candida kháng fluconazol thì cũng có thể không nhạy cảm với itraconazol. Do vậy, cần kiểm tra độ nhạy cảm với itraconazol trước khi điều trị.
Khi điều trị dài ngày (trên 30 ngày) phải giám sát định kỳ chức năng gan.
Ngưng thuốc nếu có những triệu chứng bất thường như chán ăn, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, màu nước tiểu đậm, đau bụng.
Mẫn cảm chéo: Không có thông tin về tình trạng mẫn cảm chéo giữa itraconazol và các thuốc kháng nấm azol khác. Cần thận trọng khi kê đơn itraconazol cho bệnh nhân mẫn cảm với các azol khác.
Tác dụng lên tim: Itraconazol đã được chứng minh có tác dụng co cơ âm tính và itraconazol có liên quan đến các báo cáo về suy tim sung huyết. Suy tim đã được báo cáo nhiều hơn trong số các báo cáo ngẫu nhiên về tổng liều 400 mg mỗi ngày so với những liều dùng hàng ngày thấp hơn, cho thấy nguy cơ suy tim có thể tăng lên với tổng liều itraconazol hàng ngày.
Không nên dùng itraconazol cho bệnh nhân suy tim sung huyết hoặc có tiền sử suy tim sung huyết trừ khi lợi ích vượt quá nguy cơ rõ rệt.
Trẻ em, sử dụng ở người cao tuổi, suy gan, suy thận, Bệnh nhân suy giảm miễn dịch, mất thính lực.
Bệnh nhân AIDS, bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân trực tiếp đe dọa mạng sống.
6. Tác dụng không mong muốn
Trong các thử nghiệm lâm sàng trên các bệnh nhân được điều trị bệnh nấm da và nấm móng với itraconazol, các tác dụng không mong muốn phần lớn ở hệ tiêu hóa, da và gan.
7. Tương tác với các thuốc khác
Thuốc ảnh hưởng đến việc hấp thu itraconazol: Thuốc làm giảm acid dạ dày làm giảm hấp thu itraconazol từ viên nang itraconazol. (Xem phần Thận trọng).
Thuốc ảnh hưởng đến chuyển hóa itraconazol:
Itraconazol chủ yếu được chuyển hóa thông qua cytochrom CYP3A4.
Các nghiên cứu tương tác đã được thực hiện với rifampicin, rifabutin và phenytoin, những chất gây cảm
ứng enzym mạnh của CYP3A4. Vì sinh khả dụng của itraconazol và hydroxy-itraconazol đã được giảm xuống trong những nghiên cứu này tới mức hiệu quả có thể giảm đáng kể, không khuyến cáo kết hợp itraconazol với các thuốc gây cảm ứng enzym mạnh này. Không có dữ liệu nghiên cứu chính thức nào cho các thuốc gây cảm ứng enzym khác, chẳng hạn như carbamazepin, Hypericum perforatum (St John’s Wort), phenobarbital và isoniazid, nhưng những tác dụng tương tự nên được dự đoán.
Các chất ức chế mạnh enzym này như ritonavir, indinavir, clarithromycin và erythromycin có thể làm tăng sinh khả dụng của itraconazol.
Chất ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi CYP3A4 như atorvastatin, lovastatin và simvastatin.
Triazolam và midazolam đường uống.
Các alkaloid nhóm ergot như dihydroergotamin, ergometrin (ergonovin), ergotamin và methylergometrin (methylergonovin).
Eletriptan.
Thuốc chống đông đường uống.
Các thuốc ức chế protease HIV như indinavir, ritonavir và saquinavir.
Một số thuốc chống ung thư như busulfan, docetaxel và trimetrexat và các alkaloid của vinca.
Các thuốc chẹn kênh calci được chuyển hóa bởi CYP3A4 như các dihydropyridin và verapamil.
Một số thuốc ức chế miễn dịch: Cyclosporin, rapamycin (cũng gọi là sirolimus) và tacrolimus.
Một số glucocorticosteroid như budesonid, dexamethason, fluticason và methylprednisolon.
Digoxin (thông qua ức chế P-glycoprotein).
Các thuốc khác: Alfentanil, alprazolam, brotizolam, buspiron, carbamazepin, cilostazol, disopyramid, ebastin, eletriptan, fentanyl, halofantrin, midazolam IV, reboxetin, repaglinid, rifabutin.
Chưa thấy có tương tác giữa itraconazol với zidovudin (AZT) và fluvastatin.
Nisoldipin.
Thuốc ảnh hưởng đến chuyển hóa itraconazol:
Itraconazol chủ yếu được chuyển hóa thông qua cytochrom CYP3A4.
Các nghiên cứu tương tác đã được thực hiện với rifampicin, rifabutin và phenytoin, những chất gây cảm
ứng enzym mạnh của CYP3A4. Vì sinh khả dụng của itraconazol và hydroxy-itraconazol đã được giảm xuống trong những nghiên cứu này tới mức hiệu quả có thể giảm đáng kể, không khuyến cáo kết hợp itraconazol với các thuốc gây cảm ứng enzym mạnh này. Không có dữ liệu nghiên cứu chính thức nào cho các thuốc gây cảm ứng enzym khác, chẳng hạn như carbamazepin, Hypericum perforatum (St John’s Wort), phenobarbital và isoniazid, nhưng những tác dụng tương tự nên được dự đoán.
Các chất ức chế mạnh enzym này như ritonavir, indinavir, clarithromycin và erythromycin có thể làm tăng sinh khả dụng của itraconazol.
Chất ức chế HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi CYP3A4 như atorvastatin, lovastatin và simvastatin.
Triazolam và midazolam đường uống.
Các alkaloid nhóm ergot như dihydroergotamin, ergometrin (ergonovin), ergotamin và methylergometrin (methylergonovin).
Eletriptan.
Thuốc chống đông đường uống.
Các thuốc ức chế protease HIV như indinavir, ritonavir và saquinavir.
Một số thuốc chống ung thư như busulfan, docetaxel và trimetrexat và các alkaloid của vinca.
Các thuốc chẹn kênh calci được chuyển hóa bởi CYP3A4 như các dihydropyridin và verapamil.
Một số thuốc ức chế miễn dịch: Cyclosporin, rapamycin (cũng gọi là sirolimus) và tacrolimus.
Một số glucocorticosteroid như budesonid, dexamethason, fluticason và methylprednisolon.
Digoxin (thông qua ức chế P-glycoprotein).
Các thuốc khác: Alfentanil, alprazolam, brotizolam, buspiron, carbamazepin, cilostazol, disopyramid, ebastin, eletriptan, fentanyl, halofantrin, midazolam IV, reboxetin, repaglinid, rifabutin.
Chưa thấy có tương tác giữa itraconazol với zidovudin (AZT) và fluvastatin.
Nisoldipin.
8. Bảo quản
Nơi khô, mát (dưới 30°C), Tránh ánh sáng.