lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc kháng nấm KETOSIM 200 hộp 10 vỉ x 10 viên

Thuốc kháng nấm KETOSIM 200 hộp 10 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc kháng nấm
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nén
Nước sản xuất:Ấn Độ
Hạn dùng:Xem trên bao bì sản phẩm
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của KETOSIM 200

- Ketoconazole 200mg
- Tá dược: Vừa đủ

2. Công dụng của KETOSIM 200

- Bệnh nấm: Nhiễm nấm toàn thân bao gồm nhiễm Blastomyces dermatitidis, Candida albicans, Coccidioides immitis, Histoplasma capsulatum, Paracoccidioides brasiliensis, nhưng các thuốc chống nấm khác thường được ưa dùng hơn.
- Bệnh nấm ở da nặng, dai dẳng, không đáp ứng với thuốc bôi ngoài và các thuốc chống nấm khác (như griseofulvin) và viêm nang lông do Malasseria kháng fluconazol, terbinefin hoặc itraconazol hoặc ở người bệnh không dung nạp các thuốc đó khi dùng lâu dài. Bệnh nấm candida mạn tính ở da, niêm mạc, miệng - hầu kháng fluconazol hoặc itraconazol hoặc không dung nạp được các thuốc đó.

3. Liều lượng và cách dùng của KETOSIM 200

- Người lớn
+ Đường uống:
- Liều thông thường 200 mg x 1 lần/ngày, nếu nặng 400 mg x 1 lần/ngày, uống trong hoặc sau khi ăn.
- Bệnh nấm bề mặt (nông) khi kháng với điều trị tại chỗ.
- Nấm Candida (thực quản, da, niêm mạc mạn tính): 200 - 400 mg x 1 lần/ngày trong 1 - 2 tuần. Nấm Candida âm đạo không biến chứng: 200 - 400 mg x 2 lần/ngày trong 5 ngày.
- Nấm da đầu: 400 mg x 1 lần/ngày trong 6 tuần (tối thiểu).
- Nấm da thân hoặc da đùi: 200 mg x 1 lần/ngày trong 4 tuần hoặc 400 mg x 1 lần/tuần trong 4 - 8 tuần.
- Nấm da chân: 200 mg/lần/ngày trong 6 - 8 tuần.
- Nấm loang: 400 mg/lần/ngày trong 1 hoặc nhiều tháng.
- Do Chromomyces: 200 mg/lần/ngày.
- Do Histoplasma: 400 mg/lần/ngày trong 6 tháng cho các bệnh nhẹ khu trú hoặc rải rác.
- Do Paracoccidioidomyces: 200 - 400 mg/lần/ngày trong 6 tháng, một số trường hợp có thể kéo dài tới 18 tháng.
- Bệnh Leishmania: 400 - 600 mg/ngày trong 4 - 8 tuần.
- Ung thư tuyến tiền liệt: 400 mg cách 8 giờ 1 lần. Theo dõi nhiễm độc.
- Tăng calci huyết: Người bị bệnh sarcoid: 200 - 800 mg/ngày
- Hội chứng Cushing: Liều khởi đầu 400 - 600 mg/ngày, uống chia làm 2 - 3 lần và có thể tăng lên 800 - 1.200 mg/ngày chia 2 -3 lần.

4. Chống chỉ định khi dùng KETOSIM 200

- Mẫn cảm với thuốc và bất kỳ thành phần nào trong công thức.
- Ngoài ra ketoconazol đường uống có thêm các chống chỉ định sau:
+ Bệnh nhân bị bệnh gan cấp tính hoặc mãn tính và/hoặc nếu mức men gan trước khi điều trị cao hơn 2 lần giới hạn trên của mức bình thường.
+ Kéo dài QTc bẩm sinh hoặc đã được ghi nhận.
+ Dùng đồng thời ketoconazol với thuốc có thể gây tương tác và dẫn đến phản ứng phụ có thể đe dọa tính mạng như: thuốc ức chế HMG-CoA reductase chuyển hóa qua CYP3A4 (ví dụ simvastatin, atorvastatin và lovastatin), eplerenon, methadon, disopyramid, quinidin, dronedaron, pimozid, sertindol, saquinavir (saquinavir/ritonavir 1000/100 mg 2 lần uống), ranolazin, mizolastin, halofantrin, triazolam, midazolam hoặc alprazolam, dabigatran, ergotamin, telithromycin, clarithromycin, felodipin, nisoldipin,dofetilid, quinidin, pimozid, cisaprid, methadon, disopyramid, dronedaron, ranolazin.

5. Thận trọng khi dùng KETOSIM 200

- Ketoconazol có thể gây độc cho gan vì thế không nên dùng cho những người đã bị bệnh gan. Biến chứng ở gan thường gặp nhiều hơn ở người cao tuổi, phụ nữ, người nghiện rượu hoặc bị suy chức năng gan do những nguyên nhân khác. Nên kiểm tra test chức năng gan AST (SGOT), ALT (SGPT), phosphatase kiềm, γ-glutamyltransferase (γ-glutamyltranspeptidase, GGT, GGTP) và bilirubin trước khi bắt đầu điều trị ketoconazol và sau đó, 2 tuần/1 lần trong 2 tháng đầu và hàng tháng hoặc cách 2 tháng 1 lần thử, đặc biệt ở những người có nhiều nguy cơ.
- Ketoconazol có khả năng ức chế quá trình tổng hợp các steroid và chuyển hóa vitamin D, do đó khi điều trị kéo dài ở trẻ em nên hết sức thận trọng.
- Dùng ketoconazol kéo dài nhằm dự phòng các bệnh nấm cho những người suy giảm miễn dịch có thể gây ra những thay đổi hormon nghiêm trọng như ức chế chức năng vỏ tuyến thượng thận. Do nồng độ ketoconazol trong hệ thần kinh trung ương thất thường, nên thuốc không được dùng để điều trị nhiễm nấm thần kinh (viêm màng não nấm Blastomyces, Candida).

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

- Lưu ý với phụ nữ có thai: Ketoconazol gây quái thai ở chuột (dính ngón và thiếu ngón) ở liều 80 mg/kg/ngày (gấp 10 lần liều uống tối đa khuyên dùng cho người). Ketoconazol qua được nhau thai, nhưng chưa có những nghiên cứu đầy đủ ở người. Thuốc chỉ dùng cho người mang thai khi lợi ích điều trị xác đáng hơn các nguy cơ có thể gây ra cho thai nhi.
- Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Thuốc có thể tiết vào sữa, do đó người mẹ đang điều trị với ketoconazol không nên cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

- Ketoconazol không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc khi dùng dạng kem bôi hoặc xà phòng gội đầu. Tuy nhiên khi dùng viên nén, thuốc có ảnh hưởng trung bình đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc, do đó bệnh nhân nên được cảnh báo về khả năng chóng mặt, buồn ngủ và không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu xảy ra các triệu chứng trên.

8. Tác dụng không mong muốn

- Thường gặp: Buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi, chảy máu đường tiêu hóa, ỉa chảy, ngứa, ngoại ban.
- Ít gặp: Tăng tạm thời nồng độ transaminase trong huyết thanh, đau đầu, chóng mặt, kích động, ngủ gà hoặc sốt, phát ban, viêm da, ban xuất huyết và mày đay.
- Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, phản ứng quá mẫn, rối loạn thần kinh - tâm thần (khuynh hướng tự tử, trầm cảm nặng...), vú to và giảm khả năng tình dục ở người bệnh nam, viêm gan, chứng yếu cơ và đau cơ, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng triglycerid huyết, thiểu năng tuyến thượng thận; rụng lông, tóc, dị cảm; các biểu hiện tăng áp lực nội sọ; kích ứng, cảm giác rát bỏng ở nơi bôi thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Các thuốc làm giảm độ acid hoặc làm tăng pH ở dạ dày (như các chất kháng acid, cimetidin, ranitidin, các chất kháng muscarin) hoặc sucralfat có thể làm giảm sự hấp thu của thuốc chống nấm. Nếu cần thiết phải sử dụng các thuốc có ảnh hưởng đến độ acid của dạ dày hoặc sucralfat cho người bệnh đang điều trị ketoconazol thì các thuốc này phải cho dùng sau khi uống ketoconazol ít nhất là 2 giờ.
- Tương tác với thực phẩm: Phản ứng disulfram bao gồm đỏ bừng, nổi ban, phù ngoại vi, buồn nôn và đau đầu, đã xảy ra với một số hiếm người bệnh uống rượu trong thời gian điều trị ketoconazol nhưng thường sẽ mất đi sau ít giờ.

10. Dược lý

Dược lực học:
- Ketoconazol là một thuốc chống nấm tổng hợp thuộc nhóm imidazol. Cũng như các dẫn chất azol chống nấm khác, ketoconazol ức chế hoạt tính của cytochrom P450 là hệ enzym cần thiết cho quá trình khử methyl các 14 alpha-methyl-sterol (thí dụ lanosterol) thành ergosterol là sterol chính của màng tế bào nấm, lượng ergosterol bị giảm sẽ làm thay đổi tính thấm và chức năng của màng tế bào. Tác dụng diệt nấm của ketoconazol ở nồng độ cao có thể là do tác dụng hóa lý trực tiếp của thuốc trên màng tế bào nấm.
- Ketoconazol là thuốc chống nấm có phổ rộng, tác dụng trên nhiều loại nấm gây bệnh như Candida spp., Blastomyces dermatitidis, Coccidioides immitis, Epidermophyton floccosum, Histoplasma capsulatum, Paracoccidioides brasiliensis, Malassezia furfur, Microsporum canis, Trichophyton mentagrophytes và T. rubrum, một vài chủng Aspergillus spp., Cryptococcus neoformans và Sporothrix schenckii. Thuốc còn tác dụng trên một vài vi khuẩn Gram dương, bao gồm Staphylococcus aureus, S. epidermidis, enterococci, Nocardia và Actinomadura.
Động lực học
- Hấp thu: Ketoconazol hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa, tốt nhất là ở pH acid. Thức ăn làm tăng tốc độ và mức độ hòa tan của thuốc. Nồng độ thuốc tối đa khoảng 3,5 mcg/ml trong huyết tương đạt được trong vòng 1 - 2 giờ sau khi uống 200 mg.
- Phân bố: Ketoconazol phân bố vào các dịch màng hoạt dịch, nước bọt, mật, nước tiểu, sữa, ráy tai có chất bã nhờn ở người lớn. Tỉ lệ liên kết với protein huyết tương là 84 - 99%, chủ yếu là với albumin.
- Chuyển hóa: Ketoconazol chuyển hóa một phần ở gan tạo ra các chất chuyển hóa không có hoạt tính qua quá trình oxy hóa và thoái giáng vòng imidazol và piperazin bởi enzym CYP3A4 , quá trình O-dealkyl oxy hóa và hydroxyl hóa nhân thơm.
-Thải trừ: T1/2 xấp xỉ 2 giờ ở pha đầu và xấp xỉ 8 giờ ở pha cuối. Thuốc thải trừ chủ yếu qua phân (khoảng 57%), 13% được bài tiết qua nước tiểu.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

12. Bảo quản

Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(9 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.9/5.0

8
1
0
0
0