Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của TriFungi 100mg
Mỗi viên nang cứng chứa ltraconazol 100mg (dưới dạng vị hạt chứa Itraconazol 22%)
Thành phần tá dược vi hạt: Sugar spheres (20#25), HPMC 5 CPS, Eudragit E 100, PEG 20000.
Thành phần tá dược vi hạt: Sugar spheres (20#25), HPMC 5 CPS, Eudragit E 100, PEG 20000.
2. Công dụng của TriFungi 100mg
- Trifungi được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Nhiễm nấm candida ở miệng – họng, âm hộ – âm đạo.
- Lang ben, nhiễm nấm ngoài da như nấm da chân, da ben, da thân, da kẽ tay.
- Nấm móng tay, móng chân.
- Nhiễm nấm nội tạng do nấm Aspergillus và Candida, nhiễm nấm Cryptococcus, Histoplasma, Sporothrix, Paracoccidioides, Blastomyces.
- Điều trị duy trì: Ở người bệnh AIDS để phòng nhiễm nấm tiềm ẩn tái phát.
- Đề phòng nhiễm nấm trong thời gian giảm bạch cầu trung tính kéo dài.
- Nhiễm nấm candida ở miệng – họng, âm hộ – âm đạo.
- Lang ben, nhiễm nấm ngoài da như nấm da chân, da ben, da thân, da kẽ tay.
- Nấm móng tay, móng chân.
- Nhiễm nấm nội tạng do nấm Aspergillus và Candida, nhiễm nấm Cryptococcus, Histoplasma, Sporothrix, Paracoccidioides, Blastomyces.
- Điều trị duy trì: Ở người bệnh AIDS để phòng nhiễm nấm tiềm ẩn tái phát.
- Đề phòng nhiễm nấm trong thời gian giảm bạch cầu trung tính kéo dài.
3. Liều lượng và cách dùng của TriFungi 100mg
Uống thuốc ngay sau khi ăn.
- Nhiễm nấm Candida âm hộ – âm đạo: 2 viên x 2 lần/ngày dùng trong 1 ngày: hoặc 2 viên x 1 lần/ngày và dùng trong 3 ngày.
- Lang ben: 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong 7 ngày.
- Nấm ngoài da : 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong 7 ngày hoặc 1 viênx 1 lần/ngày dùng trong 15 ngày.
- Các vùng sừng hóa cao như ở trường hợp nhiễm nấm ở lòng bàn chân, lòng bàn tay: 2 viên x 2 lần/ngày dùng trong 7 ngày hoặc 1 viên x 1 lần/ngày dùng trong 30 ngày.
- Nhiễm Candida ở miệng – họng: 1 viên x 1 lần/ngày dùng trong 15 ngày. - Ở người bệnh AIDS, cấy ghép cơ quan hoặc giảm bạch cầu trung tính : 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong 15 ngày.
- Nấm móng : uống 2-3 đợt, mỗi đợt 7 ngày, ngày uống 4 viên, sáng 2 viên, chiều 2 viên. Các đợt điều trị luôn cách nhau bởi 3 tuần không dùng thuốc. Hoặc điều trị liên tục 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong 3 tháng.
- Nhiễm nấm nội tạng:
+ Nhiễm Aspergillus: 2 viên x 1 lần/ngày, dùng trong 2-5 tháng, nếu bệnh lan tỏa có thể tăng liều 2 viên x 2 lần/ngày.
+ Nhiễm nấm Candida 1-2 viên x 1 lần/ngày, dùng trong 3 tuần đến 7 tháng.
+ Nhiễm nấm Cryptococcus ngoài màng não: 2 viên x 1 lần/ngày, dùng trong 2 tháng đến 1 năm.
+ Viêm màng não do Cryptococcus: 2 viên x 2 lần /ngay. Điều trị duy trì: 2 viên x 1 lần/ngày.
+ Nhiễm Histoplasma va Blastomyces: 2 viên x 1-2 lần/ngày, thời gian sử dụng trung bình 8 tháng.
Điều trị duy trì trong bệnh AIDS: 2 viên/Iần, ngày uống 1 lần.
Dự phòng trong bệnh giảm bạch cầu trung tính: 2 viên/lần, ngày uống 1 lần.
- Nhiễm nấm Candida âm hộ – âm đạo: 2 viên x 2 lần/ngày dùng trong 1 ngày: hoặc 2 viên x 1 lần/ngày và dùng trong 3 ngày.
- Lang ben: 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong 7 ngày.
- Nấm ngoài da : 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong 7 ngày hoặc 1 viênx 1 lần/ngày dùng trong 15 ngày.
- Các vùng sừng hóa cao như ở trường hợp nhiễm nấm ở lòng bàn chân, lòng bàn tay: 2 viên x 2 lần/ngày dùng trong 7 ngày hoặc 1 viên x 1 lần/ngày dùng trong 30 ngày.
- Nhiễm Candida ở miệng – họng: 1 viên x 1 lần/ngày dùng trong 15 ngày. - Ở người bệnh AIDS, cấy ghép cơ quan hoặc giảm bạch cầu trung tính : 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong 15 ngày.
- Nấm móng : uống 2-3 đợt, mỗi đợt 7 ngày, ngày uống 4 viên, sáng 2 viên, chiều 2 viên. Các đợt điều trị luôn cách nhau bởi 3 tuần không dùng thuốc. Hoặc điều trị liên tục 2 viên x 1 lần/ngày dùng trong 3 tháng.
- Nhiễm nấm nội tạng:
+ Nhiễm Aspergillus: 2 viên x 1 lần/ngày, dùng trong 2-5 tháng, nếu bệnh lan tỏa có thể tăng liều 2 viên x 2 lần/ngày.
+ Nhiễm nấm Candida 1-2 viên x 1 lần/ngày, dùng trong 3 tuần đến 7 tháng.
+ Nhiễm nấm Cryptococcus ngoài màng não: 2 viên x 1 lần/ngày, dùng trong 2 tháng đến 1 năm.
+ Viêm màng não do Cryptococcus: 2 viên x 2 lần /ngay. Điều trị duy trì: 2 viên x 1 lần/ngày.
+ Nhiễm Histoplasma va Blastomyces: 2 viên x 1-2 lần/ngày, thời gian sử dụng trung bình 8 tháng.
Điều trị duy trì trong bệnh AIDS: 2 viên/Iần, ngày uống 1 lần.
Dự phòng trong bệnh giảm bạch cầu trung tính: 2 viên/lần, ngày uống 1 lần.
4. Chống chỉ định khi dùng TriFungi 100mg
- Bệnh nhân quá mẫn với thuốc hay các thành phần của thuốc.
- Không nên sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai hoặc cho con bú, chỉ sử dụng khi nhiễm nấm nội tạng đe dọa đến tính mạng và khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ có hại cho thai nhi.
- Dùng đồng thời với thuốc: terfenadin, astermizol, cisapride, triazolam và midazolam uống.
- Không nên sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai hoặc cho con bú, chỉ sử dụng khi nhiễm nấm nội tạng đe dọa đến tính mạng và khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ có hại cho thai nhi.
- Dùng đồng thời với thuốc: terfenadin, astermizol, cisapride, triazolam và midazolam uống.
5. Thận trọng khi dùng TriFungi 100mg
- Tuy khi điều trị ngắn ngày, thuốc không làm rối loạn chức năng gan, nhưng cũng không nên dùng thuốc cho người bệnh có tiền sử bệnh gan hoặc gan đã bị nhiễm độc do các thuốc khác. Khi điều trị dài ngày (trên 30 ngày) phải giám sát định kỳ chức năng gan.
- Bệnh nhân suy thận: khả dụng sinh học khi uống thuốc Itraconazol giảm ở bệnh nhân suy thận. Nên kiểm tra nồng độ Itraconazol trong huyết tương và điều chỉnh liều dùng thích hợp.
- Trong nhiễm nấm Candida toàn thân nghi do Candida kháng fluconazol thì cũng có thể không nhạy cảm với itraconazol. Do vậy, cần kiểm tra độ nhạy cảm với itraconazol trước khi điều trị.
- Bệnh nhân suy thận: khả dụng sinh học khi uống thuốc Itraconazol giảm ở bệnh nhân suy thận. Nên kiểm tra nồng độ Itraconazol trong huyết tương và điều chỉnh liều dùng thích hợp.
- Trong nhiễm nấm Candida toàn thân nghi do Candida kháng fluconazol thì cũng có thể không nhạy cảm với itraconazol. Do vậy, cần kiểm tra độ nhạy cảm với itraconazol trước khi điều trị.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết.
Phụ nữ cho con bú: Không nên cho con bú khi dùng itraconazol
Phụ nữ cho con bú: Không nên cho con bú khi dùng itraconazol
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, ở một vài trường hợp có thể xảy ra tác dụng phụ chóng mặt, đau đầu. Do đó, khi gặp các triệu chứng trên thì không nên lái xe và vận hành máy móc khi đang sử dụng thuốc.
8. Tác dụng không mong muốn
Khi điều trị ngắn ngày, tác dụng không mong muốn có thể xảy ra là buồn nôn, đau bụng, nhức đầu và khó tiêu. Khi điều trị dài ngày ở người bệnh đã có bệnh tiềm ẩn và phải dùng nhiều loại thuốc cùng lúc thì tác dụng không mong muốn xảy ra nhiều hơn.
Thường gặp: Chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, đau bụng, táo bón, rối loạn tiêu hóa.
Ít gặp: Các phản ứng dị ứng như ngứa, ngoại ban, nổi mày đay và phù mạch; hội chứng Stevens – Johnson; rối loạn kinh nguyệt; tăng men gan có hồi phục, viêm gan, đặc biệt sau khi điều trị thời gian dài. Ngoài ra còn có nguy cơ giảm kali huyết, phù và rụng lông, tóc, đặc biệt sau khi điều trị thời gian dài trên 1 tháng với Itraconazol.
Rất hiếm gặp bệnh thần kinh ngoại vi.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ðịnh kỳ theo dõi enzym gan, ngừng thuốc nếu thấy bất thường và dấu hiệu viêm gan.
Thường gặp: Chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, đau bụng, táo bón, rối loạn tiêu hóa.
Ít gặp: Các phản ứng dị ứng như ngứa, ngoại ban, nổi mày đay và phù mạch; hội chứng Stevens – Johnson; rối loạn kinh nguyệt; tăng men gan có hồi phục, viêm gan, đặc biệt sau khi điều trị thời gian dài. Ngoài ra còn có nguy cơ giảm kali huyết, phù và rụng lông, tóc, đặc biệt sau khi điều trị thời gian dài trên 1 tháng với Itraconazol.
Rất hiếm gặp bệnh thần kinh ngoại vi.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ðịnh kỳ theo dõi enzym gan, ngừng thuốc nếu thấy bất thường và dấu hiệu viêm gan.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Itraconazol là chất ức chế hệ thống enzym cytochrom P450 3A do vậy tránh dùng đồng thời itraconazol với các thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống enzym này vì nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng dẫn đến tăng và kéo dài tác dụng điều trị và cả tác dụng không mong muốn.
- Terfenadin, astemisol, cisaprid có thể tăng nồng độ trong huyết tương nếu uống cùng với itraconazol, dễ dẫn đến loạn nhịp tim có thể chết người. Chống chỉ định phối hợp này.
- Diazepam, midazolam, triazolam uống được chống chỉ định dùng cùng itraconazol. Nếu midazolam được tiêm tĩnh mạch trong tiền mê để phẫu thuật thì phải theo dõi thật cẩn thận vì tác dụng an thần có thể kéo dài.
Itraconazol dùng cùng với warfarin làm tăng tác dụng chống đông của chất này. Cần theo dõi thời gian prothrombin ở người bệnh để giảm liều warfarin nếu cần.
- Với các thuốc chẹn calci, có thể gặp phù, ù tai. Cần phải giảm liều nếu cần.
- Với các thuốc hạ cholesterol nhóm ức chế HMG – CoA reductase như lovastatin, atorvastatin, simvastatin, pravastatin…, itraconazol có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu. Ðể giảm nguy cơ viêm cơ hoặc bệnh cơ, có thể tạm ngừng các thuốc này nếu cần phải điều trị nấm toàn thân.
- Digoxin, dùng cùng với itraconazol, nồng độ trong huyết tương sẽ tăng. Phải theo dõi để điều chỉnh liều.
- Hạ đường huyết nặng đã xảy ra khi dùng các thuốc uống chống đái tháo đường kèm với các thuốc chống nấm azol. Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ nồng độ đường trong máu để điều chỉnh liều các thuốc uống chống đái tháo đường.
- Itraconazol cần môi trường acid dịch vị để được hấp thu tốt. Vì vậy nếu uống cùng các kháng acid, hoặc các chất kháng H2 (như cimetidin, ranitidin) hoặc omeprazol, sucralfat, khả dụng sinh học của itraconazol sẽ bị giảm đáng kể, làm mất tác dụng điều trị chống nấm. Vì vậy không nên dùng đồng thời hoặc phải thay itraconazol bằng fluconazol hay amphotericin B.
- Các thuốc cảm ứng enzym thí dụ rifampicin, isoniazid, phenobarbital, phenytoin làm giảm nồng độ của itraconazol trong huyết tương. Do đó nên thay thuốc chống nấm khác nếu xét thấy điều trị bằng isoniazid hoặc rifampicin là cần thiết.
- Terfenadin, astemisol, cisaprid có thể tăng nồng độ trong huyết tương nếu uống cùng với itraconazol, dễ dẫn đến loạn nhịp tim có thể chết người. Chống chỉ định phối hợp này.
- Diazepam, midazolam, triazolam uống được chống chỉ định dùng cùng itraconazol. Nếu midazolam được tiêm tĩnh mạch trong tiền mê để phẫu thuật thì phải theo dõi thật cẩn thận vì tác dụng an thần có thể kéo dài.
Itraconazol dùng cùng với warfarin làm tăng tác dụng chống đông của chất này. Cần theo dõi thời gian prothrombin ở người bệnh để giảm liều warfarin nếu cần.
- Với các thuốc chẹn calci, có thể gặp phù, ù tai. Cần phải giảm liều nếu cần.
- Với các thuốc hạ cholesterol nhóm ức chế HMG – CoA reductase như lovastatin, atorvastatin, simvastatin, pravastatin…, itraconazol có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu. Ðể giảm nguy cơ viêm cơ hoặc bệnh cơ, có thể tạm ngừng các thuốc này nếu cần phải điều trị nấm toàn thân.
- Digoxin, dùng cùng với itraconazol, nồng độ trong huyết tương sẽ tăng. Phải theo dõi để điều chỉnh liều.
- Hạ đường huyết nặng đã xảy ra khi dùng các thuốc uống chống đái tháo đường kèm với các thuốc chống nấm azol. Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ nồng độ đường trong máu để điều chỉnh liều các thuốc uống chống đái tháo đường.
- Itraconazol cần môi trường acid dịch vị để được hấp thu tốt. Vì vậy nếu uống cùng các kháng acid, hoặc các chất kháng H2 (như cimetidin, ranitidin) hoặc omeprazol, sucralfat, khả dụng sinh học của itraconazol sẽ bị giảm đáng kể, làm mất tác dụng điều trị chống nấm. Vì vậy không nên dùng đồng thời hoặc phải thay itraconazol bằng fluconazol hay amphotericin B.
- Các thuốc cảm ứng enzym thí dụ rifampicin, isoniazid, phenobarbital, phenytoin làm giảm nồng độ của itraconazol trong huyết tương. Do đó nên thay thuốc chống nấm khác nếu xét thấy điều trị bằng isoniazid hoặc rifampicin là cần thiết.
10. Dược lý
Itraconazol là một chất triazol tổng hợp chống nấm có tác dụng tốt hơn ketoconazol đối với một số nấm, đặc biệt đối với Aspergillus spp. Nó cũng có tác dụng chống lại Coccidioides, Cryptococcus, Candida, Histoplasma, Blastomyces và Sporotrichosis spp. Itraconazol ức chế các enzym phụ thuộc cytochrom P450 của nấm, do đó làm ức chế sinh tổng hợp ergosterol, gây rối loạn chức năng màng và enzym liên kết màng, ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của tế bào nấm.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Hiện chưa có nhiều dữ liệu về các trường hợp quá liều. Trong trường hợp sử dụng quá liều cần điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ, rửa dạ dày nếu cần thiết. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
12. Bảo quản
Nơi khô, mát (dưới 30°C), Tránh ánh sáng.