lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc kháng sinh Amoxicillin capsules BP 500mg Brawn hộp 10 vỉ x 10 viên

Thuốc kháng sinh Amoxicillin capsules BP 500mg Brawn hộp 10 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc kháng sinh
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Amoxicillin và clavulanat
Dạng bào chế:Viên nang cứng
Thương hiệu:Brawn
Số đăng ký:VN-15238-12
Nước sản xuất:Ấn Độ
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Amoxicillin capsules BP 500mg Brawn

Mỗi viên nang cứng gelatin chứa:
- Hoạt chất: Amoxicillin trigydrate tương đương Amoxicillin 500mg
- Tá dược: magnesi stearat, natri lauryl sulfat, talc tinh khiết, vỏ nang cứng

2. Công dụng của Amoxicillin capsules BP 500mg Brawn

Điều trị nhiễm khuẩn:
Viên nang amoxicillin được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn sau ở người lớn:
-Viêm xoang cấp do vi khuẩn
-Viêm tai giữa cấp
-Viêm amidan và viêm họng cấp do liên cầu khuẩn
-Cơn cấp của viêm phế quản mạn tính
-Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng
-Viêm bàng quang cấp
-Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không triệu chúng ở phụ nữ có thai.
-Viêm bể thận cấp
-Sốt do thương hàn và phó thương hàn
-Áp xe răng do viêm tế bào lan rộng
-Nhiễm khuẩn khớp giả
-Diệt trừ vi khuẩn HP
-Bệnh Lyme
Amoxicillin cũng được chỉ đụng trong dự phòng viêm nội tâm mạc
Cần phải xem xét hướng dẫn chính thức về sử dụng các chất kháng khuẩn thích hợp

3. Liều lượng và cách dùng của Amoxicillin capsules BP 500mg Brawn

Cách dùng
Dùng đường uống
Hấp thu Amoxicillin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn
Uống cùng với nước, không được mở nắp nang.
Liều dùng
Liều amoxicillin được chỉ định đơn trị nhiễm khuẩn cần được tính đến các yếu tố.
-Các vi sinh vật gây bệnh dự kiến và độ nhạy của chúng với vi khuẩn
-Mức độ nghiêm trọng và vị trí nhiễm khuẩn
-Tuổi tác, trọng lượng và chức năng thận của bệnh nhân được phân chia theo: thời gian điều trị được xác định được dựa vào loại nhiễm khuẩn và đáp ứng của bệnh nhân và thường càng ngắn càng tốt. Một số loại nhiễm khuẩn yêu cầu thời gian điều trị dài hơn
-Liều dùng cho người lớn và trẻ em từ 40kg trở lên
+Viêm xoang cấp do vi khuẩn; nhiêm khuẩn đường tiết niệu không triệu chứng ở phụ nữ có thai; viêm bể thận cấp; áp xe răng do viêm tế bào lan rộng; viêm bàng quan cấp:
250mg-500mg mỗi 8 giờ hoặc 750mg-1g mỗi 12 giờ.
Với nhiễm khuẩn nặng: 750mg -1g mỗi 8 giờ.
Viêm bàng quan cấp: có thể điều trị 3g 2 lần mỗi ngày trong 1 ngày
+Viêm tai giữa; Viêm amidan và viêm họng cấp do liên cầu khuẩn; Cơn cấp của viêm phế quản mạn tính:
500mg mỗi 8 giờ hoặc 750mg -1g mỗi 12 giờ
Với nhiễm khuẩn nặng: 750mg -1g mỗi 8 giờ trong 10 ngày.
+Viêm phổi mắc phải ở cộng động: 500mg-1g mỗi 8 giờ.
+Sốt do thương hàn và phó thương hàn: 500mg-2g mỗi 8 giờ.
+Nhiễm khuẩn khớp giả: 500mg-1g mỗi 8 giờ.
+Dự phòng viêm nội tâm mạc: liều uống 2g từ 30-60 phút trước khi điều trị
+Diệt trừ vi khuẩn HP: 750mg -1g 2 lần mỗi ngày, kết hợp với chất ức chế bơm proton và kháng sinh khác trong 7 ngày.
+Bệnh Lyme:
Giai đoạn đầu: 500mg-1g mỗi 8 giờ, tăng đến liều tổng liều tối đa 4g/ngày trong khoảng 14 ngày (từ 10-21 ngày)
Giai đoạn cuối: 500mg-2g mỗi 8 giờ, tăng đến tổng liều tối đa 6g/ngày trong khoảng từ 10-30 ngày.
-Liều dùng cho trẻ em dưới 40kg:
+Viêm xoang cấp do vi khuẩn; Viêm tai giữa; Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng; Viêm bàng quang cấp; Viêm bể thận cấp; Áp xe răng do viêm tế bào lan rộng: 20-90mg/kg/ngày: đa liều
+Viêm amidan và viêm họng cấp do liên cầu khuẩn: 40-90mg/kg/ngày: đa liều
+Sốt do thương hàn và phó thương hàn: 100 mg/kg/ngày: chia thành 3 liều
+Dự phòng viêm nội tâm mạc: 50 mg/kg, liều đơn uống trước khi điều trị từ 30-60 phút.
+Bệnh Lyme:
Giai đoạn đầu: 25-50mg/kg/ngày chia thành 3 liều, trong từ 10-21 ngày
Giai đoạn cuối: 100mg/kg/ngày chia thành 3 trong khoảng từ 10-30 ngày.
-Người lớn tuổi: không cần điều chỉnh liều
-Bệnh nhân suy thận:
+GFR >30 ml/phút:
Người lớn và trẻ em >=40kg: không cần điều chỉnh liều
Trẻ em <40kg *: không cần điều chỉnh liều
+GFR 10-30 ml/phút:
Người lớn và trẻ em >=40kg: liều tối đa 500mg 2 lần/ngày
Trẻ em <40kg *: 15mg/kg hai lần/ngày (tối đa 500mg 2 lần/ngày)
+GFR >100 ml/phút:
Người lớn và trẻ em >=40kg: liều tối đa 500mg/ngày
Trẻ em <40kg *: liều đơn 15mg/kg/ngày (tối đa 500mg)
*Trong một số trường hợp điều trị ngoài đường tiêu hóa được ưu tiên hơn
-Bệnh nhân đang thẩm tách máu:
Amoxicillin có thể loại bỏ khỏi hệ tuần hoàn bằng thẩm tách máu
-Người lớn và trẻ em >=40kg:
500mg mỗi 24h
Trước khi thẩm tách máu, dùng một liều 500mg. Để phục hồi nồng độ thuốc trong hệ tuần hoàn, cần dùng thêm 1 liều 500mg khi thẩm tách máu
-Trẻ em <40kg *:
15mg/kg/ngày dùng liều đơn (tối đa 500mg)
Trước khi thẩm tách máu, dùng một liều 15mg/kg. Để phục hồi nồng độ thuốc trong hệ tuần hoàn, cần dùng thêm 1 liều 15mg/kg khi thẩm tách máu
-Bệnh nhân thẩm phân phúc mạc: liều Amoxicillin tối đa 500mg/ngày
-Bệnh nhân suy gan: cần thận tọng và theo dõi chức năng gan thường xuyên

4. Chống chỉ định khi dùng Amoxicillin capsules BP 500mg Brawn

Mẫn cảm với các penicillin, cephalosporin.
Bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với bất cứ loại beta-lactam nào

5. Thận trọng khi dùng Amoxicillin capsules BP 500mg Brawn

-Phản ứng quá mẫn:
Trước khi bắt đầu điều trị với Amoxicillin, yêu cầu xem xét cẩn thận về tiền sử phản ứng quá mẫn với penicillin, cephalosporin hoặc thuốc ức chế beta-lactam khác.
Đã có báo cáo về phản ứng quá nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong ở bệnh nhân dùng Penicillin. Những phản ứng này có nhiều khả năng gây ra ở người có tiền sử quá mẫn và bị dị ứng. Nếu phản ứng dị ứng xảy ra, phải nên dùng amoxicillin và dùng liệu pháp thay thế thích hợp.
-Các vi sinh vật không nhạy cảm
Amoxicillin không thích hợp để điều trị một số loại nhiễm khuẩn trừ khi vi khuẩn gây bệnh đã được ghi nhận và được biết là nhạy cảm hoặc khả năng cao là vi khuẩn gây bệnh thích hợp để điều trị amoxicillin. Điều này đặc biệt được áp dụng khi xem xét điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn đường niệu và nhiễm khuẩn nặng ở tai, mũi, họng
-Co giật:
Co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc ở những bệnh nhân dùng liều caohoặc ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ
-Suy thận:
Ở những bệnh nhân bị suy thận, tỉ lệ tiết amoxicilin sẽ giảm tùy thuộc vào mức độ suy giảm và có thể cần phải giảm tổng liều amoxicillin mỗi ngày
-Phản ứng da:
Sự xuất hiện ở giai đoạn khởi phát Đđều trị triệu chứng ban đỏ sốt toàn thân điện quan đến mụn mủ có thể là triệu chứng hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính. Phản ứng này đòi hỏi phải ngưng dùng amoxicillin và chống chỉ đến bất kỳ điều trị nào sau đó .Cần tránh sử dụng amoxicillin nếu nghi ngờ tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn vì xuất hiện hiện tượng nổi ban đỏ có liên quan đến tình trạng này sau khi sử dụng Amoxicillin
-Phản ứng Jarisch-Herxheimer
Đã được báo cáo sau khi dùng amoxicillin để điều trị bệnh Lyme. Đó là kết quả trực tiếp từ tác dụng kháng khuẩn của amoxicillin trên các vi khuẩn gây ra bệnh Lyme, xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi. Bệnh nhân cần được đảm bảo rằng đây là một hệ quả phổ biến và tự hạn chế khi dùng kháng sinh điều trị bệnh Lyme.
-Sự phát triển quá mức của các vi sinh vật không nhạy cảm
Sử dụng thuốc kéo dài thỉnh thoảng dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm. Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh đã được báo cáo ở hầu hết các thuốc kháng sinh và mức độ nghiêm trọng có thể tìm nhẹ đến nay đã tính mạng. Vì thế, điều quan trọng là cần xem xét đoán này ở bệnh nhân đang bị tiêu chảy hay bị tiêu chảy sau khi dùng bất kỳ loại kháng sinh nào. Nếu xảy ra viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh, cần ngưng dùng amoxicillin ngay lập tức, và dùng một liệu pháp thay thế thích hợp theo chỉ định của bác sĩ .Thuốc kháng nhu động ruột được chống chỉ định trong trường hợp này.
-Điều trị trong thời gian dài
Đánh giá định kỳ chức năng các cơ quan trong cơ thể như chức năng thận, gan và huyết học được khuyến cáo trong khi điều trị thuốc kéo dài. Cũng cần báo cáo về chỉ số enzyme gan và thay đổi công thức máu.
-Thuốc chống đông
Kéo dài thời gian prothrombin đã được báo cáo là hiếm khi xảy ra với bệnh nhân sử dụng amoxicillin.Cần theo dõi thích hợp khi bệnh nhân dùng đồng thời thuốc chống động và amoxicillin .Có thể cần thiết điều chỉnh liều thuốc chống động để đảm bảo nồng độ mong muốn của thuốc này
-Tinh thể niệu
Ở bệnh nhân giảm lượng nước tiểu, tinh thể niệu đã được quan sát hiếm khi xảy ra, chủ yếu ở bệnh nhân dùng thuốc tiêm truyền. Trong khi điều trị liều cao amoxicillin , cần chú ý cung cấp đủ nước và kiểm sóat lượng nước tiểu thích hợp để giảm nguy cơ tinh thể niệu amoxicillin .Với bệnh nhân đang dùng ống thông bàng quang, cần kiểm tra thường xuyên ống thông
-Can thiệp vào các xét nghiệm chẩn đoán
Nồng độ amoxicillin trong huyết thanh và trong nước tiểu có thể ảnh hưởng đến một số xét nghiệm nhất định. Nồng độ amoxicillin cao trong nước tiểu dẫn đến kết quả dương tính bị sai trong một số xét nghiệm hóa học là rất phổ biến.
Khuyến cáo nên sử dụng phương pháp oxi hóa glucose enzyme khi kiểm tra sự có mặt của glucose trong nước tiểu khi bệnh nhân đang điều trị amoxicillin.
Sự có mặt của amoxicillin có thể làm sai lệch kết quả xét nghiệm oestriol ở phụ nữ có thai.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai
Các ghiên cứu trên động vật đã không chỉ ra tác hại của thuốc trên độc tính sinh sản, cả gián tiếp và trực tiếp. Các dữ liệu về việc sử dụng amoxicillin trong thai kỳ ửo người còn hạn chế, không thể chỉ ra nguy cơ tăng dị tật bẩm sinh ở trẻ. Có thể sử dụng amoxicillin ở phụ nữ có thai nếu được chỉ định và lợi cihs cho mẹ vượt trội so với nguy cơ cho trẻ
Thời kỳ cho con bú
Amoxicillin có tiết vào sữa mẹ với một lượng nhỏ và có khả năng gây nhạy cảm. Do đó, trẻ sơ sinh bú sữa mẹ có thể bị tiêu chảy, nhiễm nấm màng nhầy. Trong trường hợp này cần ngưng cho trẻ bú mẹ. Amoxicillin chỉ nên sử dụng cho người mẹ đang cho con bú sau khi bác sỹ đánh giá giữa lợi ích và nguy cơ.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Vì thuốc có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương như chóng mặt, co giật, tăng động nên bệnh nhân thận trọng khi sử dụng cho người lái tàu xe hoặc vận hành máy.

8. Tác dụng không mong muốn

Tác dụng không mong muôn phổ biến nhất được báo cáo là buồn nôn, tiêu chảy và phát ban da.
Tần suất các tác dụng không mong muốn được quy ước như sau:
Rất thường gặp (>1/10); Thường gặp (>1/100 to <1/10); ít gặp (>1/1,000 to <1/100); Hiếm gặp (>1/10,000 to <1/1,000); Rất hiếm gặp (<1/10,000); Chưa được biết (không thể dự đoán từ các dữ liệu có sẵn)
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng:
Rất hiếm gặp: nấm cadida niêm mạc
Rối lọan máu và hệ bạch huyết:
Rất hiếm gặp: giảm bạch cầu co hồi phục (bao gồm giảm bạch cầu trung tinh hoặc mất bạch cầu hạt), giảm tiểu cầu có hồi phục và thiếu máu tan huyết; thời gian chảy máu kéo dài và kéo dài thời gian prothrombin.
Rối loan hê miễn dịch:
Rất hiếm gặp: phản ứng dị ứng, bao gồm phù thần kinh, quá mẫn, bệnh về huyết thanh và viêm mạch quá mẫn.
Chưa được biết đến: phản ứng Jarisch-Herxheimer.
Rối lọan hệ thần kinh:
Rất hiếm gặp: tăng động, chóng mặt và co giật.
Rối lọan hê tiêu hóa:
Dữ liệu trên thư nghiệm lâm sàng.
Thường gặp: tiêu chảy và buồn nôn
Ít gặp: nôn mửa
Dữ liệu sau lưu hành:
Rất hiếm gặp: viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh; lưỡi có lông đen.
Rối lọan gan-mật:
Rất hiếm gặp: viêm gan và vàng da ứ mật. Tăng vừa phải AST/ALT.
Rất hiếm gặp: viêm dại tràng liên quan đến kháng sinh; lưỡi có lông đen.
Rối lọan da và mô dưới da:
Dữ liệu trên thử nghiệm lủm sàng:
Thường gặp: phát ban da
Ít gặp: ngửa và mày đay
Dũ liệu sau lưu hành:
Rất hiếm gặp: các phản ứng trên da như ban da nhiều dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm dộc, viêm da tróc và viêm da bỏng rộp, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, hội chửng DRESS (phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và nhiều triệu chứng toàn thân)
Rối loan thận và đường tiết niệu:
Rất hiếm gặp: tinh thể niệu, viêm thận kẽ.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng

9. Tương tác với các thuốc khác

-Probenecid
Sử dụng đồng thời với Probenecid không được khuyến cáo. Probenecid làm giảm bài tiết amoxicillin qua ống thận, làm tăng và kéo dài nồng độ của amoxicillin trong máu
-Allopurinol
Dùng đồng thời với Allopurinol có thể tăng nguy cơ các phản ứng dị ứng da.
-Tetracyclin:
Tetracyclin và các thuốc kìm khuẩn khác có thể ảnh hưởng đến tác dụng kháng khuẩn của amoxicillin.
-Thuốc chống đông dùng đường uống
Thuốc chống đông dùng đường uống và penicilin đã được sử dụng rộng rãi trong thực tế và không có báo cáo về tương tác. Tuy nhiên, đã ghi nhân những trường hợp tăng INR ở bệnh nhân được duy trì bằng acenocoimarol hoặc warfarin và được chỉ định dùng một đợt amoxicillin. Nếu cần thiết phải dùng đồng thời, cần theo dõi cẩn hận thời gian prothrombin hoặc INR bằng cách bổ sung hoặc ngưng dùng amoxicillin. Hơn nữa, cũng có thể cần điều chỉnh liều thuốc chống đông.
-Methotrexat
Các penicillin có thể làm giảm thải trừ Methotrexat dẫn đến tăng nguy cơ độc tính.

10. Dược lý

Cơ chế hoạt động:
Amoxicillin là một kháng sinh bán tổng hợp penicillin (kháng sinh beta-lactam) ức chế môt hoặc nhiều enzyme (thường được gọi là các protein gắn penicillin, PBP) trong quá trình sinh tổng họp của peptidoglycan vi khuẩn, một phần cấu trúc nên thành tế bào của vi khuẩn, ức chế tổng hợp peptidoglycan dẫn tới làm yếu thành tế bào, vi khuẩn tự phân húy thành tế bào và chết.
Amoxicillin dễ bị thoái hóa bời các beta-lactamase được tạo ra bằng các vi khuẩn kháng thuốc và do dó phổ hoạt động của amoxicillin không bao gồm các vi sinh vật tạo ra enzyme này.
Mối quan hệ dược động học/dược lực học:
Tỉ lệ thời gian trên nồng độ ức chế tối thiểu được coi như yếu tố chính xác định hiệu quả của amoxicillin.
Cơ chế kháng
-Vô hiệu hóa bởi các beta-lactamase vi khuẩn
-Thay thế các protein gắn penicillin, giảm ái lực của chất kháng khuẩn đến mục tiêu
Tính thấm của vi khuẩn hoặc cơ chế bơm ngược kháng sinh cũng có thể gây ra hoặc đóng góp vào sự đề kháng của vi khuẩn, đặc biệt là các vi khuẩn gram âm.
Phổ tác dụng: Amoxicillin cũng như các aminopenicillin khác, có hoạt tính in vitro chống đa số cầu khuẩn ưa khí Gram dương và Gram âm (trừ các chủng tạo penicilinase), một số trực khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và một số xoắn khuẩn. Thuốc cũng có hoạt tính in vitro chống lại một vài trực khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram âm, thuốc có tác dụng chống Mycoplasma. Ricketta, nấm và virut. Vi khuẩn nhạy cảm khi nồng độ thuốc ức chế tối thiếu (MIC) < 4 microgam/ml và kháng thuốc khi MIC > 16 microgam/ml. Đối với S.pneumoniae nhạy cảm khi MIC < 0.5 microgam/ml và kháng thuốc nếu MIC > 2 microgam/ml. Tỷ lệ kháng thuốc mắc phải có thể thay đổi tùy theo địa điếm và thời gian, đối với một số chủng can có thông tin tham khảo tỷ lệ kháng thuốc tại chỗ, nhất là đối với bệnh nặng.
Vi khuẩn nhạy cảm:
Ưa khí Gram dương: S. aureus, s. epidermidis (không tạo penicilinasc), Streptococci nhóm A, B và G, Streptococcus pneumoniae, viridans Streptococci và một vài chủng Enterococci, Corynehacterium diptheriae, Listeria monocytogens, Bacillus anthracis, Erysipelothrix rhusiopathiae. một vài chủng Nocardia (mặc dù đa số đã kháng).
Ưa khí Gram âm: Neisseria meningitidis và N. gonorrhoeae (không tạo penicilinase), Haemophilus influenzae và một vài chủng H. parainfluenzae và H. ducreyi, một số chủng Enterobacteriaceae, Proteus mirabilis, Salmonella và Shigella, p. vulgaris, Enterobacter aerogenes, Citrobacter freundii, Vibrio cholerae, Helicobacter pylori, Bordetella pertussis, Actinobacillus, Pasteurella multocida, Gardnerella vaginalis (tên trước dây Heamophilus vaginalis), Moraxella catarrhalis (tên trước dây Branhamella catarrhalis) không tạo beta-lactamase.
Kỵ khí: Actinomyces, Arachnia, Bifidobacterium, Clostridium tetani, c. perfringens, Eubacterium, Lactobacillus, Peptococcus, Peptostreptococcus và Propionibacterium, Fusobacterium.
Xoắn khuẩn: Treponema pallidum, Borelia burgdoferi gây bệnh Lyme.
Vi khuẩn nhạy cảm vừa: Vi khuấn ưa khí Gram dưong Enterococcus faecium.
Vi khuẩn kháng thuốc:
Vi khuẩn ưa khí Gram dương: tụ cầu (Staphylococcus aureus).
Vi khuân ưa khí Gram âm: Acinetobacter alcaligenes, Moraxella catarhhalis tạo ra bcta-lactamsc, Campylobacter, Citrohacter freundii, Citrobacter koseri, Enterobacter, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Legionella. Morganella morganii, Proteus rettgeri, Proteus valgaris, Providencia, Pseudomonas, Seratia, Yersinia enterocolitica.
Kỵ khí: Bacteroides fragilis
Vi khuẩn khác: mycobacterium, Mycloplasma, Rickettsia.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng:
Các triệu chứng đường tiêu hóa (như buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy) và sự rối loạn cân bằng chất lỏng và chất điện giải có thế xảy ra. Đã ghi nhận các trường hợp xảy ra tinh thể niệu của amoxicillin, trong đó một số dẫn đến suy thận. Co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc ở những bệnh nhân dùng liều cao
Xử trí:
Các triêu chứng đường tiêu hóa có thể được điều trị triệu chứng, chú ý cân bằng nước/điện giải
Amoxicillin có thể được loại bỏ khỏi hệ tuần hoàn nhờ thẩm tách máu

12. Bảo quản

Nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(8 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

5.0/5.0

8
0
0
0
0