Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của BOSDOGYL F
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
- Spiramycin 1.500.000 IU
- Metronidazol 250 mg
- Spiramycin 1.500.000 IU
- Metronidazol 250 mg
2. Công dụng của BOSDOGYL F
BOSDOGYL F được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn răng miệng như áp-xe răng ở người lớn và trẻ em sau khi đã đánh giá lợi ích – rủi ro của việc điều trị bằng phối hợp cố định liều spiramycin – metronidazol và khi các kháng sinh khác không thể sử dụng.
Phải xem xét các khuyến cáo điều trị chính thức để có chỉ định dùng kháng sinh này cho thích hợp.
Phải xem xét các khuyến cáo điều trị chính thức để có chỉ định dùng kháng sinh này cho thích hợp.
3. Liều lượng và cách dùng của BOSDOGYL F
* Cách dùng:
Dùng đường uống. Nên dùng thuốc trong bữa ăn và uống nhiều nước khi uống thuốc.
* Liều dùng:
Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: 2 – 3 viên/ngày, chia làm 2 – 3 lần uống (spiramycin 3.000.000 – 4.500.000 IU và metronidazol 500 – 750 mg).
Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều có thể tăng lên 4 viên/ngày.
Không có thông tin chắc chắn về liều tối đa của phối hợp này (xem Đặc tính dược lực học).
Dùng đường uống. Nên dùng thuốc trong bữa ăn và uống nhiều nước khi uống thuốc.
* Liều dùng:
Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: 2 – 3 viên/ngày, chia làm 2 – 3 lần uống (spiramycin 3.000.000 – 4.500.000 IU và metronidazol 500 – 750 mg).
Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều có thể tăng lên 4 viên/ngày.
Không có thông tin chắc chắn về liều tối đa của phối hợp này (xem Đặc tính dược lực học).
4. Chống chỉ định khi dùng BOSDOGYL F
- Bệnh nhân quá mẫn với metronidazol, spiramycin, các kháng sinh khác thuộc nhóm imidazol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Trẻ em dưới 15 tuổi.
- Trẻ em dưới 15 tuổi.
5. Thận trọng khi dùng BOSDOGYL F
Phạm vi sử dụng
Phác đồ một kháng sinh được xem là phù hợp với việc điều trị cho hầu hết các nhiễm khuẩn răng miệng, do đó nhu cầu sử dụng dạng phối hợp cố định liều spiramycin – metronidazol nên được cân nhắc khả năng sử dụng riêng rẽ từng loại kháng sinh. Thuốc điều trị đầu tay được khuyến cáo cho nhiễm khuẩn răng miệng là loại kháng sinh có tỷ lệ lợi ích – nguy cơ tối ưu.
Quá mẫn
Phản ứng dị ứng, bao gồm sốc phản vệ có thể xảy ra và đe dọa đến tính mạng. Trong những trường hợp này, nên ngưng dùng metronidazol và thực hiện điều trị phù hợp.
Các phản ứng trên da nặng bao gồm hội chứng Stevens – Johnson, hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) đã được báo cáo khi sử dụng metronidazol/ spiramycin. Khi sử dụng thuốc, bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của AGEP và theo dõi chặt chẽ các phản ứng trên da.
Nếu có xuất hiện các dấu hiệu hay triệu chứng của hội chứng Stevens – Johnson, hội chứng Lyell (Phát ban lan rộng kèm theo bọng nước hoặc tổn thương niêm mạc) hoặc hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), ngưng dùng thuốc và chống chỉ định sử dụng các thuốc có chứa spiramycin và metronidazol đơn thành phần hoặc phối hợp.
Hệ thần kinh trung ương
Nếu các triệu chứng gợi ý bệnh não hoặc hội chứng tiểu não xảy ra, cần đánh giá lại bệnh nhân ngay lập tức và ngưng sử dụng metronidazol.
Đã có báo cáo xảy ra bệnh não khi metronidazol được lưu hành trên thị trường. Cũng đã quan sát được những thay đổi trên MRI liên quan đến bệnh não. Trong đó, các tổn thương quan sát được hầu hết là ở tiểu não (đặc biệt trong nhân răng tiểu não (dentate nucleus)) và quanh lồi thể chai (splenium corporis callosi). Hầu hết các trường hợp này có thể hồi phục sau khi ngưng điều trị với metronidazol, tuy nhiên một vài trường hợp ngoại lệ gây tử vong.
Cần theo dõi các triệu chứng gợi ý cho bệnh não tình trạng xấu đi ở bênh nhận có bệnh về thần kinh trung ương.
Trường hợp bệnh nhân xảy ra viêm màng não vô khuẩn có liên quan đến việc sử dụng metronidazol, không khuyến cáo sử dụng lại sản phẩm có chứa metronidazol hoặc nên đánh giá giữa lợi ích – nguy cơ trong trường hợp điều trị các nhiễm khuẩn nặng.
Hệ thần kinh ngoại vi
Cần theo dõi các dấu hiệu gợi ý bệnh thần kinh ngoại vi, đặc biệt khi điều trị kéo dài hoặc ở những bệnh nhân có bệnh lý thần kinh ngoại vi tiến triển, nặng hoặc mạn tính.
Rối loạn tâm thần
Các phản ứng tâm thần với các hành vi có khả năng gây nguy hiểm cho bệnh nhân có thể xảy ra ngay khi bắt đầu điều trị, đặc biệt nếu bệnh nhân có tiền sử về tâm thần. Nên ngưng sử dụng metronidazol, thông báo cho bác sĩ để thực hiện các biện pháp điều trị cần thiết ngay lập tức.
Máu
Trong trường hợp bệnh nhân có tiền sử rối loạn về huyết học, khi dùng liều cao hoặc điều trị kéo dài, khuyến cáo nên xét nghiệm máu thường xuyên, đặc biệt chú ý tới công thức bạch cầu.
Trong trường hợp có giảm bạch cầu, cân nhắc dựa trên mức độ nặng của nhiễm khuẩn để quyết định tiếp tục điều trị với thuốc hay không.
Kéo dài khoảng QT
Đã có báo cáo các trường hợp kéo dài khoảng QT ở bệnh nhân sử dụng kháng sinh nhóm macrolid, bao gồm cả spiramycin.
Thận trọng khi sử dụng spiramycin cho những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT như:
- Mất cân bằng điện giải (ví dụ: hạ kali huyết, hạ magie huyết).
- Hội chứng kéo dài khoảng QT bẩm sinh.
- Bệnh tim (ví dụ: suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).
- Sử dụng đồng thời với các thuốc gây kéo dài khoảng QT (ví dụ: thuốc chống loạn nhịp nhóm IA hoặc III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, một số kháng sinh và một vài thuốc chống loạn thần).
- Bệnh nhân cao tuổi, trẻ sơ sinh và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với các thuốc gây kéo dài khoảng QT.
Các vấn đề trên gan
Đã có báo cáo các trường hợp ngộ độc gan nặng/ suy gan cấp, bao gồm các trường hợp tử vong và khởi phát nhanh sau khi bắt đầu điều trị với sản phẩm chứa metronidazol dùng toàn thân ở bệnh nhân mắc hội chứng Cockayne. Ở nhóm đối tượng này, metronidazol chỉ nên được sử dụng sau khi đánh giá lợi ích – nguy cơ kỹ lưỡng và các phương án điều trị khác là không khả dụng. Xét nghiệm đánh giá chức năng gan nên được thực hiện trước, trong và sau khi điều trị, đến khi chức năng gan trở về mức bình thường hoặc giá trị ban đầu trước khi điều trị.
Những bệnh nhân mắc hội chứng Cockayne nên được hướng dẫn việc báo cáo ngay lập tức bất kỳ triệu chứng nào có gợi ý tổn thương gan đến bác sĩ và ngưng sử dụng metronidazol.
Thiếu hụt enzym G6PD
Ở bệnh nhân thiếu hụt enzym G6PD, đã ghi nhận các trường hợp tan huyết cấp tính khi sử dụng spiramycin cả đường uống và đường tiêm. Do đó, không sử dụng thuốc cho những bệnh nhân này và sử dụng các thuốc khác thay thế.
Trường hợp không thay thế được bằng thuốc khác, cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị và nguy cơ cho bệnh nhân. Nếu cần thiết phải dùng thuốc, cần chú ý theo dõi sự xuất hiện tan huyết.
BOSDOGYL có chứa thành phần tá dược ponceau 4R lake, thành phần này có thể gây ra các phản ứng dị ứng.
Phác đồ một kháng sinh được xem là phù hợp với việc điều trị cho hầu hết các nhiễm khuẩn răng miệng, do đó nhu cầu sử dụng dạng phối hợp cố định liều spiramycin – metronidazol nên được cân nhắc khả năng sử dụng riêng rẽ từng loại kháng sinh. Thuốc điều trị đầu tay được khuyến cáo cho nhiễm khuẩn răng miệng là loại kháng sinh có tỷ lệ lợi ích – nguy cơ tối ưu.
Quá mẫn
Phản ứng dị ứng, bao gồm sốc phản vệ có thể xảy ra và đe dọa đến tính mạng. Trong những trường hợp này, nên ngưng dùng metronidazol và thực hiện điều trị phù hợp.
Các phản ứng trên da nặng bao gồm hội chứng Stevens – Johnson, hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) đã được báo cáo khi sử dụng metronidazol/ spiramycin. Khi sử dụng thuốc, bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của AGEP và theo dõi chặt chẽ các phản ứng trên da.
Nếu có xuất hiện các dấu hiệu hay triệu chứng của hội chứng Stevens – Johnson, hội chứng Lyell (Phát ban lan rộng kèm theo bọng nước hoặc tổn thương niêm mạc) hoặc hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), ngưng dùng thuốc và chống chỉ định sử dụng các thuốc có chứa spiramycin và metronidazol đơn thành phần hoặc phối hợp.
Hệ thần kinh trung ương
Nếu các triệu chứng gợi ý bệnh não hoặc hội chứng tiểu não xảy ra, cần đánh giá lại bệnh nhân ngay lập tức và ngưng sử dụng metronidazol.
Đã có báo cáo xảy ra bệnh não khi metronidazol được lưu hành trên thị trường. Cũng đã quan sát được những thay đổi trên MRI liên quan đến bệnh não. Trong đó, các tổn thương quan sát được hầu hết là ở tiểu não (đặc biệt trong nhân răng tiểu não (dentate nucleus)) và quanh lồi thể chai (splenium corporis callosi). Hầu hết các trường hợp này có thể hồi phục sau khi ngưng điều trị với metronidazol, tuy nhiên một vài trường hợp ngoại lệ gây tử vong.
Cần theo dõi các triệu chứng gợi ý cho bệnh não tình trạng xấu đi ở bênh nhận có bệnh về thần kinh trung ương.
Trường hợp bệnh nhân xảy ra viêm màng não vô khuẩn có liên quan đến việc sử dụng metronidazol, không khuyến cáo sử dụng lại sản phẩm có chứa metronidazol hoặc nên đánh giá giữa lợi ích – nguy cơ trong trường hợp điều trị các nhiễm khuẩn nặng.
Hệ thần kinh ngoại vi
Cần theo dõi các dấu hiệu gợi ý bệnh thần kinh ngoại vi, đặc biệt khi điều trị kéo dài hoặc ở những bệnh nhân có bệnh lý thần kinh ngoại vi tiến triển, nặng hoặc mạn tính.
Rối loạn tâm thần
Các phản ứng tâm thần với các hành vi có khả năng gây nguy hiểm cho bệnh nhân có thể xảy ra ngay khi bắt đầu điều trị, đặc biệt nếu bệnh nhân có tiền sử về tâm thần. Nên ngưng sử dụng metronidazol, thông báo cho bác sĩ để thực hiện các biện pháp điều trị cần thiết ngay lập tức.
Máu
Trong trường hợp bệnh nhân có tiền sử rối loạn về huyết học, khi dùng liều cao hoặc điều trị kéo dài, khuyến cáo nên xét nghiệm máu thường xuyên, đặc biệt chú ý tới công thức bạch cầu.
Trong trường hợp có giảm bạch cầu, cân nhắc dựa trên mức độ nặng của nhiễm khuẩn để quyết định tiếp tục điều trị với thuốc hay không.
Kéo dài khoảng QT
Đã có báo cáo các trường hợp kéo dài khoảng QT ở bệnh nhân sử dụng kháng sinh nhóm macrolid, bao gồm cả spiramycin.
Thận trọng khi sử dụng spiramycin cho những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT như:
- Mất cân bằng điện giải (ví dụ: hạ kali huyết, hạ magie huyết).
- Hội chứng kéo dài khoảng QT bẩm sinh.
- Bệnh tim (ví dụ: suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).
- Sử dụng đồng thời với các thuốc gây kéo dài khoảng QT (ví dụ: thuốc chống loạn nhịp nhóm IA hoặc III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, một số kháng sinh và một vài thuốc chống loạn thần).
- Bệnh nhân cao tuổi, trẻ sơ sinh và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với các thuốc gây kéo dài khoảng QT.
Các vấn đề trên gan
Đã có báo cáo các trường hợp ngộ độc gan nặng/ suy gan cấp, bao gồm các trường hợp tử vong và khởi phát nhanh sau khi bắt đầu điều trị với sản phẩm chứa metronidazol dùng toàn thân ở bệnh nhân mắc hội chứng Cockayne. Ở nhóm đối tượng này, metronidazol chỉ nên được sử dụng sau khi đánh giá lợi ích – nguy cơ kỹ lưỡng và các phương án điều trị khác là không khả dụng. Xét nghiệm đánh giá chức năng gan nên được thực hiện trước, trong và sau khi điều trị, đến khi chức năng gan trở về mức bình thường hoặc giá trị ban đầu trước khi điều trị.
Những bệnh nhân mắc hội chứng Cockayne nên được hướng dẫn việc báo cáo ngay lập tức bất kỳ triệu chứng nào có gợi ý tổn thương gan đến bác sĩ và ngưng sử dụng metronidazol.
Thiếu hụt enzym G6PD
Ở bệnh nhân thiếu hụt enzym G6PD, đã ghi nhận các trường hợp tan huyết cấp tính khi sử dụng spiramycin cả đường uống và đường tiêm. Do đó, không sử dụng thuốc cho những bệnh nhân này và sử dụng các thuốc khác thay thế.
Trường hợp không thay thế được bằng thuốc khác, cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị và nguy cơ cho bệnh nhân. Nếu cần thiết phải dùng thuốc, cần chú ý theo dõi sự xuất hiện tan huyết.
BOSDOGYL có chứa thành phần tá dược ponceau 4R lake, thành phần này có thể gây ra các phản ứng dị ứng.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
- Thuốc có thể sử dụng trong thai kỳ nếu cần thiết.
- Trong các nghiên cứu lâm sàng, phân tích của một số lượng lớn phụ nữ có thai tiếp xúc với metronidazol dường như không cho thấy bất kỳ tác động gây dị tật hoặc độc tính trên bào thai nào của metronidazol. Tuy nhiên, chỉ các nghiên cứu dịch tễ học mới có thể xác định được các nguy cơ có tồn tại hay không. Các nghiên cứu trên động vật cũng không cho thấy bất kỳ tác dụng gây quái thai nào của metronidazol.
- Việc sử dụng spiramycin có thể được cân nhắc trong khi mang thai nếu cần thiết. Cho đến nay, sử dụng spiramycin chưa cho thấy có tác động gây dị tật hoặc độc tính đối với thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Vì metronidazol và spiramycin qua được sữa mẹ, do vậy, tránh sử dụng thuốc trong thời gian cho con bú.
- Thuốc có thể sử dụng trong thai kỳ nếu cần thiết.
- Trong các nghiên cứu lâm sàng, phân tích của một số lượng lớn phụ nữ có thai tiếp xúc với metronidazol dường như không cho thấy bất kỳ tác động gây dị tật hoặc độc tính trên bào thai nào của metronidazol. Tuy nhiên, chỉ các nghiên cứu dịch tễ học mới có thể xác định được các nguy cơ có tồn tại hay không. Các nghiên cứu trên động vật cũng không cho thấy bất kỳ tác dụng gây quái thai nào của metronidazol.
- Việc sử dụng spiramycin có thể được cân nhắc trong khi mang thai nếu cần thiết. Cho đến nay, sử dụng spiramycin chưa cho thấy có tác động gây dị tật hoặc độc tính đối với thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Vì metronidazol và spiramycin qua được sữa mẹ, do vậy, tránh sử dụng thuốc trong thời gian cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ chóng mặt, lú lẫn, ảo giác, co giật hoặc rối loạn thị giác, không nên lái xe và vận hành máy móc nếu gặp phải những triệu chứng này.
8. Tác dụng không mong muốn
* Acetylspiramycin: Hiếm khi gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng.
- Thường gặp: Tiêu hoá (Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, khó tiêu).
- Ít gặp: Toàn thân (Mệt mỏi, chảy máu cam, đổ mổ hôi, cảm giác đè ép ngực). Dị cảm tạm thời, loạn cảm, lảo đảo, đau, cứng cơ và khớp nối, cảm giác nóng rát. Tiêu hoá (Viêm kết bàng cấp). Da (Ban da, ngoại ban, mày đay).
- Hiếm gặp: Toàn thân (Phản ứng phản vệ, bội nhiễm do dùng dài ngày thuốc uống spiramycin).
* Metronidazol: Tác dụng không mong muốn thường phụ thuộc vào liều dùng. Khi dùng liều cao và lâu dài sẽ làm tăng tác dụng có hại. Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi uống metronidazol là buồn nôn, nhức đầu, chán ăn, khô miệng, có vị kim loại rất khó chịu. Các phản ứng không mong muốn khác ở đường tiêu hoá của metronidazol là nôn, ỉa chảy, đau thượng vị, đau bụng, táo bón. Các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hoá xảy ra khoảng 5 - 25%.
- Thường gặp: Tiêu hoá (Buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng, ỉa chảy, có vị kim loại khó chịu)
- Ít gặp: Máu (Giảm bạch cầu).
- Hiếm gặp: Máu (Mất bạch cầu hạt). Thần kinh trung ương (Cơn động kinh, bênh đa dây thần kinh ngoại vi, nhức đầu). Da (Phồng rộp da, ban da, ngứa). Tiết niệu (Nước tiểu sẫm màu).
* Ghi chú: "Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc".
- Thường gặp: Tiêu hoá (Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, khó tiêu).
- Ít gặp: Toàn thân (Mệt mỏi, chảy máu cam, đổ mổ hôi, cảm giác đè ép ngực). Dị cảm tạm thời, loạn cảm, lảo đảo, đau, cứng cơ và khớp nối, cảm giác nóng rát. Tiêu hoá (Viêm kết bàng cấp). Da (Ban da, ngoại ban, mày đay).
- Hiếm gặp: Toàn thân (Phản ứng phản vệ, bội nhiễm do dùng dài ngày thuốc uống spiramycin).
* Metronidazol: Tác dụng không mong muốn thường phụ thuộc vào liều dùng. Khi dùng liều cao và lâu dài sẽ làm tăng tác dụng có hại. Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi uống metronidazol là buồn nôn, nhức đầu, chán ăn, khô miệng, có vị kim loại rất khó chịu. Các phản ứng không mong muốn khác ở đường tiêu hoá của metronidazol là nôn, ỉa chảy, đau thượng vị, đau bụng, táo bón. Các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hoá xảy ra khoảng 5 - 25%.
- Thường gặp: Tiêu hoá (Buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng, ỉa chảy, có vị kim loại khó chịu)
- Ít gặp: Máu (Giảm bạch cầu).
- Hiếm gặp: Máu (Mất bạch cầu hạt). Thần kinh trung ương (Cơn động kinh, bênh đa dây thần kinh ngoại vi, nhức đầu). Da (Phồng rộp da, ban da, ngứa). Tiết niệu (Nước tiểu sẫm màu).
* Ghi chú: "Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc".
9. Tương tác với các thuốc khác
Không khuyến cáo sử dụng metronidazol đồng thời với rượu, busulfan và disulfiram (Xem Tương tác thuốc).
Tương tác với các xét nghiệm cận lâm sàng: Metronidazol có thể làm bất động xoắn khuẩn Treponema, do đó làm sai kết quả xét nghiệm Nelson.
Tương tác với các xét nghiệm cận lâm sàng: Metronidazol có thể làm bất động xoắn khuẩn Treponema, do đó làm sai kết quả xét nghiệm Nelson.
10. Dược lý
* Dược lực học:
Metronidazole là thuốc kháng khuẩn thuộc họ nitro-5 imidazole.
Metronidazol có tác dụng tốt với cả amip ở trong và ngoài ruột, cả thể cấp và thể mạn. Với lỵ amip mạn ở ruột, thuốc có tác dụng yếu hơn do ít xâm nhập vào đại tràng.
Thuốc còn có tác dụng tốt với Trichomanas vaginalis, Giardia, các vi khuẩn kỵ khí gram âm kể cả Bacteroid, Clostridium, Helicobacter nhưng không có tác dụng trên vi khuẩn ưa khí.
Cơ chế tác dụng của metronidazol: Nhóm nitro của metronidazol bị khử bởi protein vận chuyển electron hoặc bởi ferredoxin. Metronidazol dạng khử làm mất cấu trúc xoắn của ADN, tiêu diệt vi khuẩn và sinh vật đơn bào.
Spiramycine là kháng sinh họ macrolide.
Spiramycine có phổ kháng khuẩn rộng hơn và hiệu lực mạnh hơn erythromycin.
Vi khuẩn thường nhạy cảm (MIC ≤ 1mcg/ml): hơn 90% chủng nhạy cảm.
* Dược động học:
Metronidazole:
Hấp thu:Sau khi uống, metronidazole được hấp thu nhanh, ít nhất 80% sau 1 giờ. Với liều tương đương, nồng độ huyết thanh đạt được sau khi uống và tiêm truyền như nhau. Ðộ khả dụng sinh học khi uống là 100% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Phân bố: Khoảng 1 giờ sau khi uống 500 mg, nồng độ huyết thanh tối đa đạt trung bình 10mcg/ml.Thời gian bán hủy huyết thanh: 8-10 giờ. Ít liên kết với protein huyết tương: < 20%. Thể tích phân bố cao, khoảng 40 lít (hoặc 0,65 lít/kg). Khuếch tán nhanh, mạnh, với nồng độ ở phổi, thận, gan, mật, dịch não tủy, nước bọt, tinh dịch, dịch tiết âm đạo gần bằng nồng độ huyết thanh. Metronidazole qua được hàng rào nhau thai và qua sữa mẹ.
Chuyển hóa sinh học: Metronidazole được chuyển hóa chủ yếu ở gan, bị oxyde hóa cho ra 2 chất chuyển hóa chính: Chất chuyển hóa alcohol, là chất chuyển hóa chính, có tác dụng diệt vi khuẩn kỵ khí (khoảng 30% so với metronidazole), thời gian bán hủy: 11 giờ. Chất chuyển hóa acid, có tác dụng diệt khuẩn khoảng 5% so với metronidazole.
Bài tiết:Nồng độ cao ở gan và mật, thấp ở kết tràng. Ít bài tiết qua phân. Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu do metronidazole và các chất chuyển hóa oxyde hóa hiện diện trong nước tiểu từ 35 đến 65% liều dùng.
Spiramycin:
Hấp thu: Thuốc hấp thu nhanh (thời gian bán hấp thu: 20 phút), nhưng không hoàn toàn, sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Phân bố:Sau khi uống 6 triệu đơn vị, nồng độ huyết thanh tối đa đạt 3,3mcg/ml, thời gian bán hủy 8 giờ. Khuếch tán cực tốt vào nước bọt và mô: Phổi: 20-60mcg/g; Amygdale: 20-80mcg/g; Xoang bị nhiễm trùng: 75-110mcg/g; Xương: 5-100mcg/g. 10 ngày sau khi ngưng điều trị, vẫn còn 5-7mcg/g hoạt chất trong lá lách, gan, thận. Spiramycin không qua dịch não tủy, qua sữa mẹ. Ít liên kết với protein huyết tương (khoảng 10%). Macrolides xuyên vào và tập trung trong thực bào (bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào phế nang). Ở người, đạt nồng độ cao trong thực bào. Ðặc tính này giải thích hoạt tính của các macrolides đối với các vi khuẩn nội bào.
Chuyển hóa: Chuyển hóa chậm tại gan. Các chất chuyển hóa và vẫn có hoạt tính chưa biết rõ.
Thải trừ: 10% liều uống được thải trừ qua nước tiểu, thải trừ rất nhiều qua mật; nồng độ trong mật 15-40 lần cao hơn nồng độ huyết thanh. Một lượng khá lớn được tìm thấy trong phân.
Metronidazole là thuốc kháng khuẩn thuộc họ nitro-5 imidazole.
Metronidazol có tác dụng tốt với cả amip ở trong và ngoài ruột, cả thể cấp và thể mạn. Với lỵ amip mạn ở ruột, thuốc có tác dụng yếu hơn do ít xâm nhập vào đại tràng.
Thuốc còn có tác dụng tốt với Trichomanas vaginalis, Giardia, các vi khuẩn kỵ khí gram âm kể cả Bacteroid, Clostridium, Helicobacter nhưng không có tác dụng trên vi khuẩn ưa khí.
Cơ chế tác dụng của metronidazol: Nhóm nitro của metronidazol bị khử bởi protein vận chuyển electron hoặc bởi ferredoxin. Metronidazol dạng khử làm mất cấu trúc xoắn của ADN, tiêu diệt vi khuẩn và sinh vật đơn bào.
Spiramycine là kháng sinh họ macrolide.
Spiramycine có phổ kháng khuẩn rộng hơn và hiệu lực mạnh hơn erythromycin.
Vi khuẩn thường nhạy cảm (MIC ≤ 1mcg/ml): hơn 90% chủng nhạy cảm.
* Dược động học:
Metronidazole:
Hấp thu:Sau khi uống, metronidazole được hấp thu nhanh, ít nhất 80% sau 1 giờ. Với liều tương đương, nồng độ huyết thanh đạt được sau khi uống và tiêm truyền như nhau. Ðộ khả dụng sinh học khi uống là 100% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Phân bố: Khoảng 1 giờ sau khi uống 500 mg, nồng độ huyết thanh tối đa đạt trung bình 10mcg/ml.Thời gian bán hủy huyết thanh: 8-10 giờ. Ít liên kết với protein huyết tương: < 20%. Thể tích phân bố cao, khoảng 40 lít (hoặc 0,65 lít/kg). Khuếch tán nhanh, mạnh, với nồng độ ở phổi, thận, gan, mật, dịch não tủy, nước bọt, tinh dịch, dịch tiết âm đạo gần bằng nồng độ huyết thanh. Metronidazole qua được hàng rào nhau thai và qua sữa mẹ.
Chuyển hóa sinh học: Metronidazole được chuyển hóa chủ yếu ở gan, bị oxyde hóa cho ra 2 chất chuyển hóa chính: Chất chuyển hóa alcohol, là chất chuyển hóa chính, có tác dụng diệt vi khuẩn kỵ khí (khoảng 30% so với metronidazole), thời gian bán hủy: 11 giờ. Chất chuyển hóa acid, có tác dụng diệt khuẩn khoảng 5% so với metronidazole.
Bài tiết:Nồng độ cao ở gan và mật, thấp ở kết tràng. Ít bài tiết qua phân. Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu do metronidazole và các chất chuyển hóa oxyde hóa hiện diện trong nước tiểu từ 35 đến 65% liều dùng.
Spiramycin:
Hấp thu: Thuốc hấp thu nhanh (thời gian bán hấp thu: 20 phút), nhưng không hoàn toàn, sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Phân bố:Sau khi uống 6 triệu đơn vị, nồng độ huyết thanh tối đa đạt 3,3mcg/ml, thời gian bán hủy 8 giờ. Khuếch tán cực tốt vào nước bọt và mô: Phổi: 20-60mcg/g; Amygdale: 20-80mcg/g; Xoang bị nhiễm trùng: 75-110mcg/g; Xương: 5-100mcg/g. 10 ngày sau khi ngưng điều trị, vẫn còn 5-7mcg/g hoạt chất trong lá lách, gan, thận. Spiramycin không qua dịch não tủy, qua sữa mẹ. Ít liên kết với protein huyết tương (khoảng 10%). Macrolides xuyên vào và tập trung trong thực bào (bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào phế nang). Ở người, đạt nồng độ cao trong thực bào. Ðặc tính này giải thích hoạt tính của các macrolides đối với các vi khuẩn nội bào.
Chuyển hóa: Chuyển hóa chậm tại gan. Các chất chuyển hóa và vẫn có hoạt tính chưa biết rõ.
Thải trừ: 10% liều uống được thải trừ qua nước tiểu, thải trừ rất nhiều qua mật; nồng độ trong mật 15-40 lần cao hơn nồng độ huyết thanh. Một lượng khá lớn được tìm thấy trong phân.
11. Quá liều và xử trí quá liều
* Acetylspiramycin: Chưa có báo cáo.
* Metronidazol: Metronidazol uống một liều duy nhất tới 15g đã được báo cáo. Triệu chứng bao gồm: Buồn nôn, nôn và mất điều hoà. Tác dụng độc thần kinh gồm có co giật, viêm dây thần kinh ngoại biên đã được báo cáo sau 5 tới 7 ngày dùng liều 6-10,4g cách 2 ngày/lần.
- Điều trị: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
* Metronidazol: Metronidazol uống một liều duy nhất tới 15g đã được báo cáo. Triệu chứng bao gồm: Buồn nôn, nôn và mất điều hoà. Tác dụng độc thần kinh gồm có co giật, viêm dây thần kinh ngoại biên đã được báo cáo sau 5 tới 7 ngày dùng liều 6-10,4g cách 2 ngày/lần.
- Điều trị: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
12. Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C